Giáo án Hướng nghiệp Lớp 8

Giáo án Hướng nghiệp Lớp 8

 Đối với bản thân:

Bản thân tôi đã tốt nghiệp đại học, đã 3 năm công tác trực tiếp tham gia công tác giảng dạy, tôi nhận thấy việc học thêm để nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ là rất cần thiết. Đây là việc cần phải được các giáo viên làm thường xuyên hàng ngày để theo kịp sự phát triển của xã hội, của thế giới, hàng ngày, hàng giờ các thành tựu khoa học trên thế giới liên tục được đổi mới, cập nhật nếu ta không chịu học hỏi ta sẽ trở thành người lạc hậu, lỗi thời.

Để trang bị cho mình các kiến thức cơ bản và cần thiết bắt kịp sự tiến bộ của thế giới tôi thấy bản thân tôi và mỗi giáo viên cần phải làm những việc sau đây:

Một là, luôn trung thành với đường lối của Đảng sự lãnh đạo của nhà nước, tuân thủ và chấp hành sự phân công của cấp trên. Chấp hành làm thực hiện các chính sánh do ngành và địa phương đề ra, động viên bạn bè và quần chúng làm theo. Luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Tăng cường đọc báo (báo mạng, báo in, tạp chí, tập san . trong đó báo mạng là phổ biến) để cập nhật thông tin.

Hai là, không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy (thực hiện dạy học theo các chủ để, thực hiện các chuyên đề, các nghiên cứu bài học . do tổ , nhà trường và phòng giáo dục đề ra)

Ba là, tăng cường hơn nữa công tác dự giờ thăm lớp trao đổi kinh nghiệm chuyên môn.

Bốn là, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt ngoại khoá do trường và các tổ chức xã hội chỉ đạo .

Năm là, sử dụng triệt để các đồ dùng giảng dạy sẵn có để phục vụ công tác giảng dạy, sử dụng các phương tiện hiện đại hỗ trợ cho việc giảng dạy. Sáng tạo làm các đồ dùng bổ sung cho việc gảng dạy.

Sáu là, kết hợp thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp làm tốt các kế hoạch cá nhân, kế hoạch bộ môn.

Bảy là, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, gần gũi thương yêu học sinh giúp các em tiếp cận kiến thức tốt nhất.

 

docx 27 trang thucuc 6580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hướng nghiệp Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU
2
PHẦN NỘI DUNG
2
Chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
2
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
4
Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
6
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
6
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS
5
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II 
10
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS
12
Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS 
14
Chuyên đề 9: Sinh hạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS
18
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS
20
ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG THỰC TIỄN
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
PHẦN MỞ ĐẦU
Qua thời gian học tập, nghiên cứu khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, cùng với sự hướng dẫn và giảng dạy của các thầy cô trường Đại học sư phạm Huế, tôi đã bổ sung và rút ra thêm cho bản thân những vấn đề sau:
Nắm vững hơn những kiến thức lý luận về hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THCS; chủ động cùng đồng nghiệp thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, các đặc trưng của trường học hiện đại. Hiểu rõ hơn về vai trò, vị trí của người dạy và người học trong giáo dục Việt Nam hiện nay. Đồng thời cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
PHẦN NỘI DUNG
Chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước (các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền) tác động đến đối tượng quản lý (các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia) bằng công cụ quyền lực là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của nhà nước.
Hành chính nhà nước là một trong những hoạt động của quản lý nhà nước, là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt động của công dân do các cơ quan hành chính từ trung ương đến địa phương tiến hành, nhằm mục đích thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ở nước ta việc quản lý nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước, nguyên tắc pháp trị, nguyên tắc phục vụ và nguyên tắc hiệu quả.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí đơn vị công tác phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
+ Nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác: xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước. Đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
+ Xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
+ Nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đánh giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao, có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
II. Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Từ thực tiễn sự phát triển kinh tế của thế giới, các xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cuộc cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông cũng như cách mạng sinh học - đã đem lại nhiều lợi ích và hi vọng cho con người nhưng đồng thời cũng cũng đặt ra những vấn đề gay cấn cho cuộc sống con người, nhất là những vấn đề về phát triển giáo dục. Dưới tác động đó cùng với xu thế phát triển giáo dục của các quốc gia phát triển, vấn đề đặt ra là nước ta phải đề ra những chiến lược và chính sách thức đẩy sự phát triển giáo dục đào tạo, để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của kinh tế và hội nhập quốc tế.
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo được cụ thể như sau:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phát triển giáo dục đào tạo với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. 
- Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. 
- Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. 
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục, tạo điều kiện để các cơ sở GDĐT chủ động, tích cực hội nhập quốc tế thông qua các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và các chương trình trao đổi sinh viên, giảng viên, hợp tác nghiên cứu.
Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước đối với các hoạt động gáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 và nghị định của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Cơ chế thị trường định hướng XHCN là phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế phi tập trung, phân công phân cấp hợp lý, giao quyền tự chủ và tư chịu trách nhiệm cho cơ sở xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. 
Hoạt động giáo dục trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường:
- Nhà nước chịu trách nhiệm chính, xã hội dân sự tham gia.
- Quản lý phi tập trung. Quyền tự chủ của nhà trường được mở rộng, nhà trường có trách nhiệm giải trình với cấp trên và xã hội.
- Tính đa dạng đóng vai trò chủ đạo, giải pháp thiên về nhiều phương án.
 - Thống nhất không có nghĩa là duy nhất. Nhu cầu lựa chọn là nguyên tắc khi giải quyết vấn đề.
- Các chính sách phát triển giáo dục:
- Chính sách thổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và vùng miền.
- Chính sách chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
- Các chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục. 
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
Động lực và tạo động lực cho giáo viên THCS
Động lực là điều kiện bên trong, bên ngoài khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác định tính xu hướng.
Tạo động lực là một trong những công việc qụan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lý và những người tham gia vào công việc dẫn dắt hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các biện pháp, thủ thuật của người quản lý để tác động đến người bị quản lý nhằm khơi dậy tính tích cực hoạt động của họ.
Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động. Trong thực tế, việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lý. Mọi cá nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo vỉên
Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể khái quát một số trở ngại sau đây:
Những trở ngại tâm lý - xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được vào “biên chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của GV. Nghề dạy học nhìn chung còn được coi là nghề không có cạnh tranh, do vậy sự nỗ lực khẳng định bản thân cũng phần nào còn hạn chế. Từ phía các nhà quản lý giáo dục: ý thức về việc tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc không coi trọng việc này. Quản lý chủ yếu theo công việc hành chính.
Những trở ngại về môi trường làm việc: môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật chất (thiết bị, phương tiện...) và môi trường tâm lý. Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng không đầy đủ cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm việc. Môi trường tâm lý (bầu không khí tâm lý) không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên - cấp dưới, đồng nghiệp - đồng nghiệp không thuận lợi, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.
Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại các nhà trường về cơ bản còn hạn hẹp, đặc biệt với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do không có chế độ thu ngoài học phí.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS
Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên: đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS.
Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của người học nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt dộng học để thực hiện cẳc nhiệm vụ dạy học; Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành nhân cách cho bản thân.
Quản lý hoạt động dạy học 
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thế quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II 
Nắm vững những vấn đề cốt lõi của giáo viên thế kỷ XXI: Các yêu cầu cơ bản đối trong đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước yêu cầu đổi mới chương trình GDPT; đội ngũ giáo viên cốt cán cấp THCS với nhiệm vụ đổi mới chương trình GDPT.
Phân tích được những vấn đề cốt lõi của giáo viên THCS: đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS; giáo viên cốt cán và vai trò của giáo viên cốt cán ở trường THCS; kế hoạch dạy học, giáo dục và hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp về phương pháp và chiến lược dạy học và giáo dục trong trường THCS; đánh giá và hợp tác hỗ trợ đồng nghiệp đánh giá kết quả dạy học và giáo dục học sinh THCS; phát triển môi trường học tập của giáo viên và học sinh trong trường THCS.
Phân tích được một số năng lực cần thiết của giáo viên cốt cán ở trường THCS trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay:
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục hỗ trợ đồng nghiệp về xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục trong trường THCS;
- Năng lực giao tiếp, hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp về phương pháp và chiến lược dạy học và giáo dục trong trường THCS;
- Năng lực đánh giá và hợp tác hỗ trợ đồng nghiệp đánh giá kết quả việc dạy học và giáo dục học sinh trong trường THCS;
- Năng lực phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Phân tích được nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS: Kế hoạch phát triển đội ngũ trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.
Tìm hiểu được thực trạng năng lực, đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên THCS ở thế kỷ XXI.
Xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên cốt cán ở trường THCS.
Nêu cao tinh thần tự học: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì “đức và tài” của người thầy càng phải gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhà giáo dục không chỉ làm một việc là truyền thụ tri thức đã có sẵn mà phải trở thành nhà tổ chức hoạt động nhận thức, định hướng nhận thức, gợi mở và xây dựng bản lĩnh chính trị, lập trường bản chất giai cấp công nhân cho người học. Vì vậy, đội ngũ nhà giáo phải thực sự là con người văn hóa cao, tâm, trí rộng. Như vậy, yêu cầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ nặng nề và vinh quang của mình, đội ngũ nhà giáo phải không ngừng “làm mới” chính mình về tri thức, kỹ năng sư phạm và kinh nghiệm thực tiễn. Muốn làm được điều đó, đội ngũ nhà giáo phải không ngừng tự học tập để mở rộng hiểu biết của mình về cả kiến thức chuyên ngành, liên ngành, khoa học xã hội nhân văn, những tri thức mới về khoa học sư phạm hiện đại, kỹ năng giảng dạy theo phương pháp tích cực. Thực tế giảng dạy cho thấy rằng, một thầy, cô giáo không thể giảng dạy tốt môn học của mình đảm nhiệm nếu chỉ nắm vững kiến thức môn đó. Mà đội ngũ thầy, cô giáo phải uyên bác, thông tuệ, hiểu sâu, biết rộng, có phương pháp sư phạm tốt, nhiệt tình, trách nhiệm ý thức xã hội cao, yêu thương người học, bao giờ cũng có kết quả giảng dạy cao, uy tín rộng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của xã hội để xứng đáng là người “kỹ sư tâm hồn” trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Phát huy tốt những năng lực cần thiết của người giáo viên theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), trong thế kỷ XXI, “thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức”. Đó cũng là đội ngũ “những người thầy có nhân cách phát triển toàn diện, có phẩm chất và năng lực của nhà giáo dục toàn cầu để tạo ra những công dân toàn cầu”. Trong những năng lực cần thiết này, một số năng lực nổi lên, đó là: Năng lực dạy học và giáo dục. Tức là giáo viên không chỉ thực hiện nhiệm vụ truyền đạt kiến thức mà trở thành nhà quản lý, cố vấn, trọng tài, người điều khiển, nhà giáo dục để hình thành nên những phẩm chất nhân cách cần thiết cho học sinh.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS
Hệ thống năng lực của giáo viên
Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là những thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
Nhóm năng lực dạy học
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
- Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
- Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.
- Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình dạy học.
- Năng lực ngôn ngữ.
Nhóm NL giáo dục
- NL vạch dự án phát triên nhân cách cho HS.
- Năng lực giao tiếp sư phạm.
- Năng lực cảm hóa học sinh.
- Năng lực ứng xử sư phạm.
- Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
- Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là việc giáo viên tổ chức, điều kiển, hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động học tập, giúp học sinh nghiên cứu, tìm tòi, khám phá ra tri thức một cách chủ động, tích cực; đảm bảo hoạt động dạy học đạt hiệu quả, nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh, đạt được mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra quy định.
Một số hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh:
- Dạy học theo dự án.
- Dạy học tình huống.
- Dạy học theo chủ đề.
- Dạy học giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác nhóm.
Tóm lại, nếu như vận dụng phương pháp dạy học thì học sinh có cơ hội tốt hình thành và phát triển những tri thức, phẩm chất và những kỹ năng cần thiết đáp ứng việc nâng cao năng lực thích ứng với thực tiễn công việc và đời sống trong thời đại ngày nay. Chẳng hạn như:
- Kỹ năng phát hiện vấn đề, hình thành ý tưởng nghiên cứu
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
- Kỹ năng nghiên cứu tài liệu
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng tổ chức
- Kỹ năng lãnh đạo
- Kỹ năng hợp tác 
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng phán đoán, tư duy sáng tạo
- Kỹ năng trình bày, ứng dụng công nghệ thông tin.
Cấu trúc bài học theo định hướng phát triển năng lực: gồm 4 bước chủ yếu:
Bước 1 Trải nghiệm (gợi động cơ, khởi động)
Bước 2: Hình thành kiến thức mới
Bước 3: Thực hành, luyện tập
Bước 4: Vận dụng vào thực tiễn (hoạt động trải nghiệm bài học)
Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS
Trình bày được những vấn đề cơ bản về thanh tra và kiểm tra ở trường THCS bao gồm: thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS; công tác kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở trường THCS;
Phân tích được những vấn đề cơ bản trong thanh tra kiểm tra chuyên môn, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS: Kết quả thanh tra, kiểm tra, quy trình thanh tra kiểm tra bao gồm thanh tra kiểm tra và kiểm tra nội bộ trường THCS;
Phân tích và đề xuất được các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS phù hợp với yêu cầu và tình hình địa phương;
Trong thực tiễn giáo dục phổ thông hiện nay, công tác thanh tra kiểm tra nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường trên cơ sở những quy định về các hoạt động chuyên môn (mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi, xét tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên) và những quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo. Đánh giá đúng thực trạng, tình hình nhà trường trong mối quan hệ chung và có sự so sánh với mặt bằng của địa phương, khu vực vùng miền và tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích cực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khẳng định những mặt đã làm được và tư vấn biện pháp khắc phục hạn chế, yếu kém đồng thời đưa ra các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS cần thiết phù hợp với thực tế địa phương.
“Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học cơ sở” là chuyên đề thuộc phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp trong chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II. Nội dung chuyên đề trình bày một số vấn đề cơ bản về thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục và các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở.
Theo Điều 1 chương 1 trong Quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993 của Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục và đào tạo” có ghi:
“Thanh tra giáo dục và đào tạo thực hiện quyền thanh tra nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước nhằm tăng cường hiệu lực quản bảo đảm, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
Thanh tra giáo dục là kiểm tra có tính nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt (tổ chức thanh tra) tiến hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đõ đối tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỷ cương, tăng cường kỷ luật và góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về giáo dục và đào tạo vừa bộc lộ quyền lực Nhà nước, vừa đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
Hệ thống tổ chức của thanh tra giáo dục được xây dựng theo các câp quản lí giáo dục và đào tạo, bao gồm:
- Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp phụ trách và theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.
Mục đích của thanh tra giáo dục
- Quan sát, theo dõi, phát hiện, kiểm nghiệm và đánh giá khách quan tình hình thực hiện công việc.
- Việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng tác động đến mức cần thiết công tác của tổ chức, cơ quan và cá nhân, đảm bảo tốt việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục của Nhà nước, thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các cấp quản lý giáo dục, các đơn vị cơ sở và trường học.
- Giúp đỡ phát hiện những ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, khen chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tiến tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Như vậy, mục đích của thanh tra giáo dục thể hiện: Phát huy nhân tố tích cực, khuyến khích, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cho những nhân tố tích cực phát triển, đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục
- Thanh tra giáo dục có những nhiệm vụ sau đây:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục;
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật.
Chuyên đề 9: Sinh hạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THCS. Các tổ nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt mục tiêu đề ra.
Vai trò của tổ chuyên môn
- Tổ chuyên môn là nơi triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo KHDH, PPCT và các hoạt động giáo dục khác.
- Tham gia đánh giá các thành viên trong tổ theo chuẩn nghề nghiệp GV trung học và các quy định khác hiện hành.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần /1 lần và có thể đột xuất khi hiệu trưởng yêu cầu.
Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học (được đánh giá qua các minh chứng: Có KH chung của tổ theo năm, kỳ, tháng, tuần nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_huong_nghiep_lop_8.docx