Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Bài 18: Đọc hiểu Ông đồ (Vũ Đình Liên)

Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Bài 18: Đọc hiểu Ông đồ (Vũ Đình Liên)

1/Tác giả:

- Vũ Đình Liên (1913-1996)

Quê: Hải Dương

- Là một trong những nhà thơ đầu tiên của phong trào thơ mới

- Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ

2.Tác phẩm

*Xuất xứ: Ra đời năm 1936 – Đăng báo “Tinh hoa”.

* Thể thơ : 5 chữ

Suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa VN

Chế độ khoa cử phong kiến dùng chữ Nho

Theo phong tục, khi Tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng nhà cửa ngày Tết, vừa gửi gắm lời cầu chúc tốt lành.

 

ppt 40 trang thuongle 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Bài 18: Đọc hiểu Ông đồ (Vũ Đình Liên)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThÞt mì,dư­a hµnh,c©u ®èi ®á.C©y nªu, trµng ph¸o ,b¸nh ch­ưng xanh.Vũ Đình LiênÔng đồ1/Tác giả:- Vũ Đình Liên (1913-1996)Quê: Hải Dương- Là một trong những nhà thơ đầu tiên của phong trào thơ mới- Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổI. TÌM HIỂU CHUNG2.Tác phẩm*Xuất xứ: Ra đời năm 1936 – Đăng báo “Tinh hoa”.* Thể thơ : 5 chữSuốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa VNHọc trò học chữ Nho. Học trò học chữ Nho.Chế độ khoa cử phong kiến dùng chữ NhoCảnh trường thi năm 1895Các nhà nho là nhân vật trung tâm, được xã hội tôn vinh.Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy họcTheo phong tục, khi Tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng nhà cửa ngày Tết, vừa gửi gắm lời cầu chúc tốt lành.Ông đồ được thiên hạ tìm đến, ông có dịp trổ tài.Chữ của ông được mọi người trân trọng, thưởng thức.Ở thành phố, khi giáp Tết xuất hiện những ông đồ bày mực tàu giấy đỏ bên hè phố, viết chữ nho, câu đối bán.Nhưng rồi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ (1915), chữ nho bị rẻ rúng.Trẻ con không còn đi học chữ nho của các ông đồ nữa mà học chữ quốc ngữ hoặc chữ Pháp.“Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn”(Vũ Đình Liên)- Bố cục: 2phần:+Hình ảnh ông đồ theo dòng hồi tưởng (4 khổ thơ đầu).+Khổ cuối: Trở về hiện tại – cảm xúc của tác giả.*Phương thức biểu đạt: Văn tự sự.II. TÌM HIỂU VĂN BẢN1.Theo dòng hồi tưởng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa (Khổ 1, 2 và khổ 3, 4):1.Ông đồ cùng với sự thay đổi của thời gian.Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBày mực tàu giấy đỏBên phố đông người qua.* Hình ảnh ông đồ ở hai thời đối lập nhau: - Khổ 1+2: Thời huy hoàng+ Cảnh sắc: tươi tắn+ Không khí: rộn ràng->Bức bức tranh xuân tươi tắn, rộn rã+ Hình ảnh ông đồ: là trung tâm, không thể thiếu.+ Thái độ mọi người : ngưỡng mộ, yêu mến ông đồ.+ NT: Nhịp thơ nhanh , so sánh, từ ngữ, thành ngữ hàm súc.=> ông đồ như một người nghệ sĩ, mang hết tài năng của mình hiến cho cuộc đời. Ngợi ca tài năng ông đồ là trân trọng văn hóa Hán học - nét đẹp truyền thống của dân tộc.Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”.- Khổ 3,4: Thời tàn+ Cảnh sắc: mùa xuân+ Không khí: vui tươi-> Bức tranh xuân vẫn đẹp, vẫn như xưa+ Hình ảnh ông đồ: Ông đồ đáng thương , cô độc, buồn sầu .- NT: nhân hoá “Giấy đỏ ...nghiên sầu” , tả cảnh ngụ tình“Lá bàng...mưa buị bay”, câu hỏi tu từ, điệp từ “ mỗi”, ngôn từ biểu cảm “không ai hay”.⇒ Gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm ông đồ, ông đang cố bám lấy cuộc sống nhưng dường như ông đang bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời. Một số hình ảnh về nét đẹp văn hoá truyền thống đang được khôi phục.	Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Miếu Văn, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo... Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng. ÔNG ĐỒ BỊ LÃNG QUÊNvà tấm lòng của tác giả Nhóm 1:? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật đặc sắc và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau “ Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu” Nhóm 2: “ Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay”Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Qua đó nhà thơ đã khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào? CÂU HỎI THẢO LUẬN Nhóm 1: “ Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu” Nhóm 2: “ Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay” ĐÁP ÁN- Biện pháp nhân hóa: + Giấy đỏ - buồn+ Mực - sầu->Phép nhân hóa khiến vật vô tri vô giác trở nên có tâm hồn -> có tác dụng nhấn mạnh nỗi buồn cô đơn, vắng khách của ông đồ. Nỗi buồn thấm vào cảnh vật - Miêu tả để biểu cảm -> mượn cảnh để ngụ tình+ Lá vàng gợi sự tàn phai, rơi rụng của cả nét văn hóa xưa+ Mưa bụi gợi nỗi buồn ảm đạm, thê lương-> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng của ông đồ.  - Câu thơ thấm đượm nỗi buồn xa vắng. Nghệ thuật: + Câu hỏi tu từ -> sự hụt hẫng, xót xa + Tương phản đối lập + Nhân hóa => Nỗi cô đơn hiu hắt, nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.Qua những hình ảnh nghệ thuật đặc sắc trên tác giả đã khắc họa lên hình ảnh ông đồ thời hiện tại như thế nào?II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN2/ TÌM HIỂU VĂN BẢNa/ Khổ thơ 1 - 2b/ Khổ thơ 3 - 4+ “Lá vàng”: tàn tạ + “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lươngẨn dụ, tả cảnh ngụ tình=> Nền Nho học suy tàn, ông đồ hiện lên hết sức đáng thương.Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏBên phố đông người qua .Năm nay đào lại nở,Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ? Em hãy so sánh hình ảnh ông đồ và cảnh vật ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN2/ TÌM HIỂU VĂN BẢNa/ Khổ thơ 1 - 2b/ Khổ thơ 3 - 4c/ Khổ thơ 5Năm nay đào lại nở,Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ?- Giống nhau: Cảnh vật vẫn vậy , đều xuất hiện “ hoa đào nở”Khác nhau:+ Khổ 1:Ông đồ xuất hiện như thường lệ+ Khổ 5: Ông đồ đã không còn xuất hiện  Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng. II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN2/ TÌM HIỂU VĂN BẢNa/ Khổ thơ 1 - 2b/ Khổ thơ 3 - 4c/ Khổ thơ 5Bằng câu hỏi tu từ đó và qua nội dung của cả bài thơ em có cảm nhận gì về tâm trạng của nhà thơ? Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.  Nhà thơ buồn thương, xót xa, nuối tiếc trước việc ông đồ vắng bóng, ngậm ngùi nhớ về một nét văn hóa đẹp, thể hiện niềm hoài cổ. 2. Trở lại thực tại – Cảm xúc của tác giả ( khổ cuối)Năm nay đào lại nởKhông thấy ông đồ xưa- Thời gian vẫn tuần hoàn, xuân vẫn đến, hoa vẫn nở trên khắp phố phường nhưng không thấy ông đồ xuất hiện trên phố.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ?- Kết thúc là một câu hỏi tu từ, lời than của cả một thế hệ => bộc lộ niềm tiếc thương, day dứt hết sức chân thành của tác giả trước sự suy tàn, bị quên lãng của một lớp người. đó cũng là nỗi buồn, niềm hoài niệm về văn hóa Hán học đã bị mai một. Bài thơ ông đồ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? - Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình. - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, bút pháp tả cảnh ngụ tình- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhưng hàm súc giàu sức gợi.Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNIII/ TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP1/ TỔNG KẾTa/ Nghệ thuậtb/ Nội dungQua những biện pháp nghệ thuật đó tác giả làm nổi bật lên nội dung gì ?Ông đồ thời nay!Củng cố - sơ đồ tư duyNaém ngheä thuaät vaø noäi dung cuûa hai khoå thô ñaàuTìm hieåu khoå thô coøn laïi * Ñoïc thuộc lòng diễn cảm baøi thô (ngâm thơ) * Tìm hieåu ñeà taøi baøi thô * Traû lôøi caùc caâu hoûi SGK H­íng dÉn VÒ nhµ 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_khoi_8_bai_18_doc_hieu_ong_do_vu_dinh.ppt