Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 76, Bài 19: Văn bản Quê hương (Tế Hanh)

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 76, Bài 19: Văn bản Quê hương (Tế Hanh)

- Tên thật: Trần Tế Hanh sinh năm 1921 mất năm 2009. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới với những vần thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.

- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).

Tác phẩm chính: Hoa niên (1945),

Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960),

 Hai nửa yêu Thương (1963)

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

“Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”,

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

 

ppt 23 trang thuongle 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 76, Bài 19: Văn bản Quê hương (Tế Hanh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN 8 Em hãy đoïc thuoäc loøng khổ thơ đầu trong baøi Nhôù röøng cuûa Theá Löõ vaø cho bieát noäi dung cuûa khoå thô ñoù. KIỂM TRA BÀI CŨGaäm moät khoái caêm hôøn trong cuõi saét,Ta naèm daøi, troâng ngaøy thaùng daàn qua,Khinh luõ ngöôøi kia ngaïo, maïn ngaån ngô,Giöông maét beù gieãu oai linh röøng thaúm.Nay sa cô, bò nhuïc nhaèn tuø haõm,Ñeå laøm troø laï maét, thöù ñoà chôi,Chòu ngang baày cuøng boïn gaáu dôû hôi,Vôùi caëp baùo chuoàng beân voâ tö lö.ï Thái độ ngao ngán, chán chường, căm ghét cao độ đối với vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của tác giả đối với xã hội.Tuần 21 Tiết 76 Văn bản QueâTế HanhHöôngI. Tìm hiểu chung1. Tác giả- Tên thật: Trần Tế Hanh sinh năm 1921 mất năm 2009. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới với những vần thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).Tác phẩm chính: Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu Thương (1963) Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.“Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!	Chim bay dọc biển đem tin cá Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Quê hương - Tế Hanh rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên (1945). b. Thể loại: Thơ tự do.I. Tìm hiểu chung1. Tác giả Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -?Baøi thô goàm coù maáy phaàn? Neâu noäi dung cuûa töøng phaàn.Boá cuïc goàm 4 phaàn: - 2 caâu ñaàu: Giôùi thieäu về làng chài. - 6 caâu tieáp theo: Caûnh đoàn thuyeàn ñaùnh caù ra khơi. - 8 caâu tieáp theo: Cảnh đoàn thuyeàn đánh caù trôû veà beán. - 4 caâu cuoái: Noãi nhôù laøng khôn nguôi của tác giả.c. Từ khó: SGK/17d. Bố cục:I. Tìm hiểu chung2. Tác phẩm1. Tác giả Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -	Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây, cách biển nửa ngày sôngII. Đọc – hiểu văn bản1. Lời giới thiệu làng chài: làm nghề chài lưới cách biển nửa ngày sôngTác giả đã giới thiệu chung về làng quê của mình qua những chi tiết nào?- Các từ ngữ: Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -I. Tìm hiểu chung- Giọng văn kể, tả. Lời giới thiệu ngắn gọn, mộc mạc.2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:Thuyền buồmKhi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió II. Đọc – hiểu văn bản1. Lời giới thiệu làng chài: Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -I. Tìm hiểu chung2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió Tìm chi tiết miêu tả khung cảnh thiên nhiên lúc đoàn thuyền ra khơi đánh cá. trời tronggió nhẹsớm mai hồnga. Cảnh thiên nhiên:Biện pháp liệt kê, tính từ miêu tả.Thiên nhiên tươi đẹp, báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn. Em có nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên và nó hứa hẹn một chuyến ra khơi như thế nào?2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió Hình ảnh đoàn thuyền cùng trai tráng của làng ra khơi đánh cá được tái hiện như thế nào?hăng như con tuấn mãPhăng mái chèovượt trường gianggiương to như mảnh hồn làngRướn Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ trên và nêu tác dụng của nó.- Con thuyền: + So sánh: “như con tuấn mã” + Dùng động từ : “hăng”, “phăng”, “vượt”.  Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa để thể hiện khí thế dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi.- Cánh buồm: + So sánh “như mảnh hồn làng”. + Dùng động từ : “giương”, “rướn”, “thâu”.  Cánh buồm mang vẻ đẹp lãng mạn, là linh hồn của làng chài.b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi:3. Cảnh đoàn thuyeàn đánh caù trôû veà beán .Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.“Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến.Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.ồn ào tấp nập Sử dụng từ láy để tái hiện lại bức tranh lao động đông vui náo nhiệt.Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ biển trở về được tái hiện như thế nào?Bức tranh lao độngTừ ngữ:Hình ảnh dân chài được miêu tả ra sao?Hình ảnh con thuyền sau chuyến đi dài như thế nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm xúc gì? Vẻ đẹp khoẻ khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị.b. Hình ảnh người dân chài và con thuyền:Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. - Hình ảnh người dân chài: da ngăm rám nắng, nồng thở vị xa xăm  Khỏe mạnh, vạm vỡ qua lối tả thực, lãng mạn. - Hình ảnh con thuyền: + Nghệ thuật nhân hóa: im, mỏi, nằm. + Nghệ thuật ẩn dụ: Nghe thấm dần.  Con thuyền trở thành nhân vật có hồn - một tâm hồn rất tinh tế. 4. Noãi nhôù laøng khôn nguôi của tác giả.	- Sử dụng điệp ngữ, liệt kê, câu cảm thán, lời thơ giản dị, tự nhiên,... Thể hiện noãi nhôù chaân thaønh tha thiết về quê hương.Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!- Nhớ; nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, mùi nồng mặn, Nhớ về làng, tác giả nhớ tới những gì nhất?Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thể hiện nỗi nhớ của tác giả với quê hương?* Ghi nhớ: SGK/ 18 Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển. Tiết 76 Văn bản QUÊ HƯƠNG Tế HanhCỔNG LÀNG VÀO NHÀ CỦA TÁC GIẢ TẾ HANH VỚI BIỂU TƯỢNG CÁNH BUỒMLàng quê Bình Dương yên bình bên sông Trà Bồng.Ghe thuyền soi bóng trên sông Trà BồngBình minh thơ mộngHÌNH ẢNH QUÊ HƯƠNG NHÀ THƠ TẾ HANH Câu 1: Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào? A. Con tuấn mã B. Dân làng C. Mảnh hồn làng D. Quê hươngBài tập trắc nghiệm: ĐÁP ÁN: CCâu 2: Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông? Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương.B. Nhớ về quê hương với những kỉ niệm buồn bã và đau xót, thương cảm. C. Gắn bó và bảo vệ cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông. D. Cả A, B, C đều sai. Bài tập trắc nghiệm: ĐÁP ÁN: AHƯỚNG DẪN TỰ HỌC- Học thuộc lòng và nắm nội dung, nghệ thuật bài thơ.- Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình yêu quê hương.- Soạn bài “ Khi con tu hú”. + Đọc kĩ bài thơ, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (thể loại, hoàn cảnh ra đời). + Tìm chi tiết miêu tả: Về cảnh mùa hè. Tâm trạng của tác giả trong bài thơ.Xin Chaân Thaønh Caùm Ôn

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_tiet_76_bai_19_van_ban_que_huong.ppt