Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 79, Bài 19: Văn bản Khi con tu hú (Tố Hữu)

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 79, Bài 19: Văn bản Khi con tu hú (Tố Hữu)

KHI CON TU HÚ

Khi con tú hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần

 Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

 Trời xanh càng rộng càng cao

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không

 Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!

 Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!

4. Bố cục: 2 phần

 6 câu đầu: Tiếng chim tu hú thức dậy mùa hè rực rỡ trong lòng nhà thơ.

 4 câu tiếp: Tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù.

 

ppt 30 trang thuongle 5480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 79, Bài 19: Văn bản Khi con tu hú (Tố Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHI CON TU HÚTố HữuTiết 79TOÁ HÖÕU (1920 – 2002) I. Đọc- Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Tố Hữu ( 1920 – 2002 ), tên thật Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên - Huế. - Thơ ông trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. - Giác ngộ lý tưởng cách mạng trong phong trào học sinh, sinh viên. KHI CON TU HÚ (Tố Hữu)Tố Hữu với Bác Hồ ở Pắc Bó 1961Tố Hữu làm việc với Bác Hồ 1961Tố Hữu vào chiến trường Miền NamMột số hình ảnh về hoạt động cách mạng của nhà thơ Tố Hữu132KHI CON TU HÚ (Tố Hữu)Nhà lao Thừa Phủ 2. Tác phẩm: - Sáng tác tháng 7/1939 khi tác giả bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế). Xiềng xích(1939-1942) Từ ấy(1937- 1946) Máu lửa(1937-1939) Giải phóng(1942-1946)KHI CON TU HÚ (Tố Hữu) - In trong tập thơ “Từ ấy” (phần thứ hai).Từ ấy (1937 – 1946); Việt Bắc (1946 - 1954); Gió lộng (1955 - 1961); Ra trận (1962 – 1971); Máu và hoa (1972 – 1977); Một tiếng đờn (1979 – 1992) Các tác phẩm chính của Tố Hữu :1. Tác giả: - Tố Hữu ( 1920 – 2002 ), quê Thừa Thiên Huế.- Là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.2. Tác phẩm:Khi tác giả bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ 7.19393. Đọc - giải nghĩa từ khó: Khi con tú hú gọi bầyLúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngânBắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng caoĐôi con diều sáo lộn nhào từng không Ta nghe hè dậy bên lòngMà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôiCon chim tu hú ngoài trời cứ kêu!KHI CON TU HÚ(Tố Hữu) Chim tu hú Lúa chiêm 4. Bố cục: 2 phần 6 câu đầu: Tiếng chim tu hú thức dậy mùa hè rực rỡ trong lòng nhà thơ. 4 câu tiếp: Tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù. Khi con tú hú gọi bầyLúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngânBắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng caoĐôi con diều sáo lộn nhào từng không Ta nghe hè dậy bên lòngMà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôiCon chim tu hú ngoài trời cứ kêu!KHI CON TU HÚ(Tố Hữu) 5. Thể thơ: - Thể thơ lục bát KHI CON TU HUÙChỉ là vế phụ của một câu trọn ý. Mở ra bao nhiêu liên tưởng.“Khi chim tu hú gọi bầy là khi mùa hè đếnngười tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội,càng thèm khát cháy bỏng cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài”. Nhan đề bài thơ đã gợi mạch cảm xúc của toàn bài.NOÄI DUNG BAØI THÔ. NHAN ÑEÀ BAØI THÔ.II. Đọc –Tìm hiểu văn bản1.Bức tranh mùa hè.KHI CON TU HÚ (Tố Hữu) Khi con tú hú gọi bầyLúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngânBắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng caoĐôi con diều sáo lộn nhào từng không Tiết 78 - Văn bản:Tố HữuÂm thanh:- Tiếng tu hú- Tiếng ve- Tiếng sáo diều* Màu sắc:- Vàng: bắp, lúa chiêm- Hồng (nắng)- Xanh (trời),* Hương vị:- Chín (lúa)- Ngọt ( trái) Tươi vui, rộn rã. Tươi sáng, rực rỡ Ngọt ngào,đầy sức sống.Cảnh mùa hè được tác giả cảm nhận bởi những âm thanh, màu sắc, hương vị nào? Tiết 78 - Văn bản:Tố Hữu Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không rộngcaolộn nhào* Không gian, chuyển động:- Rộng, cao (bầu trời)- Lộn nhào (đôi diều sáo) Rộng rãi, khoáng đạt, tự do... ? Qua những hình ảnh, âm thanh, màu sắc, hương vị, không gian, em có nhận xét gì về bức tranh mùa hè trong tâm trí của tác giả? Bức tranh mùa hè đầy sức sống, rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc, ngọt ngào hương vị với bầu trời khoáng đạt tự do. Mọi vật sống đđộng, mạnh mẽ.Tố HữuKHI CON TU HÚ Ta nghe hè dậy bên lòngMà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôiCon chim tu hú ngoài trời cứ kêu!Ta nghe hè dậy bên lòngMà chân muốn đạp tan phòng- Ngột làm sao (ĐT, Từ nghi vấn)- Chết uất thôi (ĐT, Từ cảm thán) (Nhịp thơ 3/3)- Đạp tan phòng (ĐT+ câu cảm thán: hè ôi - nhịp thơ 6/2)- Ẩn dụ: đạp tan phòng giam - Phá tan xiềng xích nô lệ...2.Tâm trạng người tùTố Hữu Đau khổ, u uất , ngột ngạt.KHI CON TU HÚ Tố HữuKhi con tu hú gọi bầyLúa chiêm đang chín,trái cây ngọt dầnVườn râm dậy tiếng ve ngânBắp rây vàng hạt đầy sân nắng đàoTrời xanh càng rộng càng caoĐôi con diều sáo lộn nhào từng không...Ta nghe hè dậy bên lòngMà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!Ngột làm sao, chết uất thôiCon chim tu hú ngoài trời cứ kêu!Khi con tu hú gọi bầyCon chim tu hú ngoài trời cứ kêu! THẢO LUẬN NHÓM (4HS – 3 PHÚT) ? Tâm trạng người tù khi nghe tiếng chim tu hu kêu ở đoạn thơ đầu và ở đoạn cuối rất khác nhau, vì sao? Gợi ý: - Điểm giống nhau: - Điểm khác nhau: Khác nhau: * Ở câu đầu tiếng Tu hú gọi bầy: gợi cảnh đất trời bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè , tâm trạng náo nức hoà vào cảnh vật. * Ở câu cuối Tu hú cứ kêu: gợi niềm chua xót đau khổ - tâm trạng u uất, bực bội, khao khát tự do.2. Tâm trạng người tù:- Cảm giác ngột ngạt và uất ức cao độ -> niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do của người chiến sĩ cách mạng.III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: -Viết theo thể thơ lục bát mượt mà, uyển chuyển. - Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc. - Sử dụng các biện pháp tu từ tạo tính thống nhất của văn bản và đối lập giữa cuộc sống tự do bên ngoài với bên trong ngục tù .2. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù. TIẾNG CHIM TU HÚBức tranh mùa hè Rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, không gian khoáng đạt. Bức tranh đẹp, tự do, đầy sức sống.KHÁT VỌNGBức tranh tâm trạng Uất ức, ngột ngạt, muốn đạp tan xiềng xích. Yêu đời, yêu tự do gắn bó với lý tưởng cách mạng.TỰ DO SƠ ĐỒ CỦNG CỐ BÀI HỌCIV. HƯỚNG DẪN HỌC TẬPHọc thuộc bài thơ.Học thuộc tác giả, tác phẩm, ghi nhớ.Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tâm hồn của người tù cách mạng qua bài thơ.Vẽ bức tranh thiên nhiên khi hè sang bằng cảm nhận của em.1) Dặn dò: 2) Chuẩn bị bài mới: Câu nghi vấnĐọc các ví dụ và trả lời các câu hỏi SGK/ tranh (20 -21).CHAÂN THAØNH CAÛM ÔN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_tiet_79_bai_19_van_ban_khi_con_t.ppt