Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 Sách KNTT - Tiết 19+20: Văn bản Thiên trường vãn vọng

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 Sách KNTT - Tiết 19+20: Văn bản Thiên trường vãn vọng

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG

 1. Đọc

- Đọc to, rõ ràng, diễn cảm. Chú ý cách ngắt nhịp, gieo vần của các câu thơ.

Lưu ý các thẻ chiến lược

 2.Tìm hiểu chung

a. Tác giả

- Trần Nhân Tông (1258 – 1308), vị vua thứ ba của nhà Trần.

- Ông là vị hoàng đế anh minh lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng hai cuộc xâm lược của quân Nguyên và khôi phục nền kinh tế, văn hóa Đại Việt.

- Ông là vị thiền sư sáng lập dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, đồng thời là một tác giả có đóng góp quan trọng cho nền văn học dân tộc.

b. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng những năm 90 của thế kỉ XIII. Sáng tác trong dịp Trần Nhân Tông về thăm phủ Thiên Trường

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

- Bố cục 2 phần:

+ 2 câu đầu: Cảnh thiên nhiên

+ 2 câu sau: Bức tranh cuộc sống

 

pptx 24 trang Lệ Giang 21/01/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 Sách KNTT - Tiết 19+20: Văn bản Thiên trường vãn vọng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 2-TIẾT 19-20: VĂN BẢN 2: 
THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG 
(Ngắm cảnh Thiên Trường trong buổi chiều tà) - TRẦN NHÂN TÔNG - 
I. 
ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG 
 1 
Đọc to, rõ ràng, diễn cảm. Chú ý cách ngắt nhịp, gieo vần của các câu thơ. 
Đọc 
Lưu ý các thẻ chiến lược 
1PPT.COM 
- Trần Nhân Tông (1258 – 1308), vị vua thứ ba của nhà Trần. 
- Ông là vị hoàng đế anh minh lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng hai cuộc xâm lược của quân Nguyên và khôi phục nền kinh tế, văn hóa Đại Việt. 
- Ông là vị thiền sư sáng lập dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, đồng thời là một tác giả có đóng góp quan trọng cho nền văn học dân tộc. 
Tìm hiểu chung 
 2 
a. Tác giả 
Tìm hiểu chung 
 2 
b. Tác phẩm 
Hoàn cảnh sáng tác 
Khoảng những năm 90 của thế kỉ XIII. Sáng tác trong dịp Trần Nhân Tông về thăm phủ Thiên Trường 
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật 
Thể thơ 
Bố cục 
2 phần: 
- 2 câu đầu: Cảnh thiên nhiên 
- 2 câu sau: Bức tranh cuộc sống 
II. 
Khám phá văn bản 
Đặc điểm thi luật của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt 
 1 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
1 
Thôn 
hậu 
thôn 
tiền 
đạm 
tự 
yên 
2 
Bán 
vô 
bán 
hữu 
tịch 
dương 
biên 
3 
Mục 
đồng 
địch 
lí 
quy 
ngưu 
tận 
4 
Bạch 
lộ 
song 
song 
phi 
hạ 
điền 
B T B B T T B 
T T B B B T B 
T B T T T B B 
T B T T B B T 
Đặc điểm thi luật của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt 
 1 
Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên 
Bán vô bán hữu tịch dương biên. 
Mục đồng địch lí quy ngưu tận, 
Bạch lộ song song phi hạ điền. 
B 
B 
B 
Nội dung bài thơ 
 2 
a. Hai câu thơ đầu 
Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên 
Bán vô bán hữu tịch dương biên. 
(Trước xóm sau thôn tựa khói lồng 
Bóng chiều dường có lại dường không.) 
- Thời gian : buổi chiều tà 
- Khung cảnh : “trước xóm sau thôn” “mờ mờ như khói phủ”. 
+ “ Khói” 
Làn sương mỏng nhẹ buông xuống lúc hoàng hôn 
Sương pha cùng khói lam chiều tỏa ra từ những mái rạ trong thôn 
- Cảnh hoàng hôn mờ ảo, nơi thì nắng nhạt dần, nơi thì nắng tắt khiến cho bóng chiều bảng lảng “nửa như có, nửa như không”. Thời gian vô hình được hữu hình hóa qua sự biến đổi của cảnh vật. 
Bằng nghệ thuật tả thực, phép đối, điệp ngữ, hai câu đầu đã tái hiện bức tranh thiên nhiên độc đáo, mơ hồ như một bức tranh ê m đềm với không khí tĩnh lặng của cảnh quê , đậm sắc thái thiền. 
Sự gắn bó, cảm nhận tinh tế cùng với dáng vẻ thư thái, tự tại trước không gian trải rộng từ xa đến gần, từ toàn cảnh đến cận cảnh(“vãn vọng” – “thôn trước, thôn sau”) 
Phiên âm: 
“Bán vô bán hữu tịch dương biên” 
Dịch thơ: 
“ Bóng chiều dường có lại dường không” 
Đậm triết lý thiền 
Trong vô có hữu , trong hữu có vô 
đạm 
hữu 
vô 
tự 
bán 
Trong câu thơ 
Nội dung bài thơ 
 2 
b. Hai câu thơ cuối 
Mục đồng địch lí quy ngưu tận, 
Bạch lộ song song phi hạ điền. 
(Mục đồng sáo vẳng, trâu về hết, 
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.) 
- Hình ảnh : mục đồng thổi sáo; đàn trâu, cò trắng liệng xuống đồng 
 Bức tranh có âm thanh, màu sắc, gợi lên cảnh vật bình dị, quen thuộc của làng quê Việt Nam thanh bình, dân dã, đầy sức sống. 
- Âm thanh : sáo vẳng 
- Không gian trải dài : theo con đường mục đồng “lùa trâu”; không gian nối từ cao xuống thấp theo những đôi cò trắng liệng. 
Biểu tượng mang đậm triết lí thiền 
Tiếng sáo là hiện thân của cuộc sống mục đồng, âm điệu gợi lên sự trở về với trạng thái hồn nhiên, thanh thản. 
Con trâu là biểu tượng của chân tâm hồn thuần 
Cánh cò bay từ cao xuống thấp thể hiện sự kết nối giữa trời và đất, giữa âm và dương. 
 Sự nhẹ nhàng của các thần tiên siêu thoát trút bỏ sức nặng của cõi trần, ngoài ra nó còn biểu trưng cho sức mạnh và sự sống 
Tâm trạng, cảm xúc 
 3 
+ Cái nhìn “vãn vọng” : của vị vua – thi sĩ. 
 + Tâm hồn: gắn bó với cuộc sống bình dị. 
+ Xúc cảm: sâu lắng. 
Tình yêu thương, thái độ trân trọng dành cho thiên nhiên, con người, cuộc sống. 
Niềm vui, hạnh phúc trước vẻ đẹp thanh bình của cuộc sống đời thường. 
III. 
Tổng kết 
Nghệ thuật 
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật 
- Nhịp thơ êm ái, hài hòa 
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đậm chất hội họa 
Nội dung 
Bài thơ thể hiện hồn thơ thắm thiết với quê hương, đất nước của vị vua anh minh, tài đức Trần Nhân Tông 
IV. 
Luyện tập 
Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu ) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ “Thiên Trường vãn vọng”. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_sach_kntt_tiet_1920_van_ban_thien_tr.pptx