Giáo án môn Vật lí Lớp 8 - Tiết 23, Chủ đề: Cấu tạo các chất (Nhiệt học)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
2. Kỹ năng
- Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích.
Dùng hiểu biết về cấu tạo hạt của vật chất để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán
TUẦN: Tiết: 24 NHIỆT HỌC CHỦ ĐỀ: CẤU TẠO CÁC CHẤT ---------- *** ---------- I/ MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. 2. Kỹ năng - Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích. Dùng hiểu biết về cấu tạo hạt của vật chất để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản. 3. Thái độ - Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống. 4. Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát. + Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán II/ CHUẨN BỊ * Cho GV - 2 bình chia độ đường kính 20mm + 1 bình đựng 50cm3 rượu + 1 bình đựng 50 cm3 nước * Mỗi nhóm HS - 2 bình chia độ GHĐ: 100cm3, ĐCNN: 2cm3 + 1 bình đựng 50 cm3 + 1 bình đựng 50 cm3 cát khô và mịn. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Bài mới + Họat động của giáo viên Họat động của học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. GV làm thí nghiệm đổ nhẹ 50cm3 rượu (có nồng độ không quá cao) theo thành bình vào bình chia độ đựng 50cm3 nước để thấy thể tích hỗn hợp rượu và nước là 100cm3, sau đó lắc mạnh hoặc dùng que khuấy cho rượu và nước hoà lẫn vào nhau. GV: Gọi 2,3 HS đọc lại kết quả thể tích hỗn hợp GV ghi kết quả thể tích hỗn hợp trên bảng. GV: Gọi HS so sánh thể tích hỗn hợp và tổng thể tích ban đầu của rượu và nước GV đặt vấn đề: Vậy phần thể tích hao hụt của hỗn hợp đó đã biến đi đâu ? Bài học hôm nay giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. HĐ1 (15 phút) Tìm hiểu về cấu tạo của các chất Các chất nhìn có vẻ như liền một khối nhưng có thực chúng liền một khối không? Ta tìm hiểu phần I. Yêu cầu HS đọc phần thông tin Thông báo nguyên tử, phân tử Treo tranh phóng to hình 19.2, giới thiệu kính hiển vi hiện đại cho HS biết kính này có thể phóng to lên hàng triệu lần. Tiếp tục treo tranh hình 19.3 giới thiệu cho HS biết hình ảnh của các nguyên tử Silic. Qua ảnh 19.3 ta thấy vật chất được cấu tạo như thế nào? Chính vì các hạt rất nhỏ nên mắt thường không nhìn thấy được. Thông báo những hạt này gọi là nguyên tử – phân tử HĐ2 (15 phút) Tìm hiểu về khoảng cách giữa các phân tử Để tìm hiểu giữa các phân tử này có khoảng cách hay không ta nghiên cứu phần II. Thông báo thí nghiệm trên rượu với nước là thí nghiệm mô hình. Yêu cầu HS làm thí nghiệm như C1. Yêu cầu các nhóm HS tập trung thảo luận cách thực hiện thí nghiệm. Kiểm tra theo từng bước Sau đó các nhóm nhận dụng cụ thí nghiệm. Tiến hành thí nghiệm. Ghi kết quả hỗn hợp ngô và cát. Tại sao thể tích hỗn hợp không đủ 100cm3? Ta có thể coi mỗi hạt cát, mỗi hạt ngô là mỗi nguyên tử của 2 chất khác nhau. Dựa vào giải thích C1 cho biết tại sao hỗn hợp rượu và nước mất đi 5cm3. Lưu ý: Nhấn mạnh cho HS giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách, khoảng cách này rất nhỏ chỉ khi dùng kính hiển vi hiện đại mới thấy rõ. Hoạt động theo lớp Đọc phần thông tin Theo dõi sự trình bày của GV. Quan sát Quan sát Cá nhân làm việc Vật chất cấu tạo từ các hạt riêng biệt nhỏ bé Nêu các bước tiến hành thí nghiệm HS tiến hành thí nghiệm Thảo luận nhóm trả lời Vì cát đã xen kẽ vào những hạt ngô 2 chất khác nhau Nhóm thảo luận trả lời HS rút ra kết luận ghi vào vở I. Các chất có cấu tạo từ các hạt riêng biệt không? Kết luận: Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt nhỏ hơn (gọi là nguyên tử, phân tử) II. Giữa các phân tử có khoảng cách hay không? 1.Thí nghiệm: Mô hình 2.Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách Kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. Bài 1: Các chất được cấu tạo từ A. tế bào B. các nguyên tử, phân tử C. hợp chất D. các mô Hiển thị đáp án Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ riêng biệt gọi là các nguyên tử, phân tử ⇒ Đáp án B Bài 2: Chọn phát biểu sai? A. Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ riêng biệt gọi là các nguyên tử, phân tử. B. Nguyên tử là hạt chất nhỏ nhất. C. Phân tử là một nhóm các nguyên tử kết hợp lại. D. Giữa các nguyên tử, phân tử không có khoảng cách. Hiển thị đáp án Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách ⇒ Đáp án D Bài 3: Tại sao quả bóng bay dù được buộc chặt lâu ngày vẫn bị xẹp? A. Vì khi mới thổi, không khí từ miệng vào bóng còn nóng, sau đó lạnh dần nên co lại. B. Vì cao su là chất đàn hồi nên sau khi bị thổi căng nó tự động co lại. C. Vì không khí nhẹ nên có thể chui qua chỗ buộc ra ngoài. D. Vì giữa các phân tử của chất làm vỏ bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí có thể qua đó thoát ra ngoài. Hiển thị đáp án Quả bóng bay dù được buộc chặt lâu ngày vẫn bị xẹp vì giữa các phân tử của chất làm vỏ bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí có thể qua đó thoát ra ngoài ⇒ Đáp án D Bài 4: Chọn phát biểu đúng? A. Nguyên tử, phân tử là những hạt vô cùng nhỏ bé, mắt thường không thể nhìn thấy được. B. Nguyên tử, phân tử là những hạt vô cùng nhỏ bé, tuy nhiên mắt thường vẫn có thể quan sát được. C. Vì các nguyên tử, phân tử rất bé nên giữa chúng không có khoảng cách. D. Nguyên tử, phân tử của các chất đều giống nhau. Hiển thị đáp án Bài 5: Vì sao chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa? A. Vì lực liên kết giữa các phân tử khí rất yếu. B. Vì lực liên kết giữa các phân tử khí rất mạnh. C. Vì lực liên kết giữa các phân tử khí không tồn tại. D. Tất cả các ý đều sai. Hiển thị đáp án Chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa vì lực liên kết giữa các phân tử khí rất yếu ⇒ Đáp án A Bài 6: Tại sao chất lỏng có thể tích xác định nhưng lại có hình dạng của phần bình chứa? A. Vì lực liên kết của các phân tử chất lỏng yếu. B. Vì lực liên kết của các phân tử chất lỏng lớn hơn chất khí nhưng nhỏ hơn chất rắn. C. Vì lực liên kết của các phân tử chất lỏng mạnh, chúng chỉ dao động xung quanh vị trí cân bằng. D. Tất cả các ý đều sai. Hiển thị đáp án Chất lỏng có thể tích xác định nhưng lại có hình dạng của phần bình chứa vì lực liên kết của các phân tử chất lỏng lớn hơn chất khí nhưng nhỏ hơn chất rắn. ⇒ Đáp án B Bài 7: Vì sao nước biển có vị mặn? A. Do các phân tử nước biển có vị mặn. B. Do các phân tử nước và các phân tử muối liên kết với nhau. C. Các phân tử nước và phân tử muối xen kẽ với nhau vì giữa chúng có khoảng cách. D. Các phân tử nước và nguyên tử muối xen kẽ với nhau vì giữa chúng có khoảng cách. Hiển thị đáp án Nước biển có vị mặn vì các phân tử nước và phân tử muối xen kẽ với nhau, giữa chúng có khoảng cách ⇒ Đáp án C Bài 8: Tại sao các chất trông đều có vẻ liền như một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt? Câu giải thích nào sau đây là đúng nhất? A. Vì các hạt vật chất rất nhỏ, khoảng cách giữa chúng cũng rất nhỏ nên mắt thường ta không thể phân biệt được. B. Vì một vật chỉ được cấu tạo từ một số ít các hạt mà thôi. C. Vì kích thước các hạt không nhỏ lắm nhưng chúng lại nằm rất sát nhau. D. Một cách giải thích khác. Hiển thị đáp án Các hạt nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé, mắt thường ta không thể nhìn thấy được. ⇒ Đáp án A HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. - Yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời C3, C4, C5 sau đó tổ chức thảo luận cả lớp để đưa ra câu trả lời đúng. Làm việc cá nhân ® nhóm – lớp, để trả lời C3, C4, C5. C3: Khi khuấy lên các phân tử đường xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước cũng như các phân tử nước xen vào khoảng cách giữa các phân tử đường. C4: Thành bóng cao su được cấu tạo từ các phân tử cao su giữa chúng có khoảng cách. Các phân tử không khí ở trong bóng có thể chui qua các khoảng cách này mà ra ngoài làm cho bóng xẹp dần. C5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước. Còn tại sao các phân tử không khí có thể chui xuống nước mặc dù không khí nhẹ hơn nước thì sẽ học ở bài sau. HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. * Sưu tầm một số loại kính hiển vi Để quan sát được các nguyên tử, phân tử người ta dùng kính hiển vi 4. Hướng dẫn về nhà: Học thuộc phần ghi nhớ Học bài và làm bài tập 19 - các chất được cấu tạo ntn? (SBT) từ 19.1 đến 19.7 SBT * Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_mon_vat_li_lop_8_tiet_23_chu_de_cau_tao_cac_chat_nhi.doc