Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 3, Tiết 11: Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 3, Tiết 11: Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

VĂN BẢN:

 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1.Kiến thức:

 + Thấy được thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

 + Nắm được những thể hiện của quan điểm vể vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt nam.

2. Năng lực:

+ Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

+ Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.

 

docx 686 trang Phương Dung 30/05/2022 5280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 3, Tiết 11: Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
Ngày dạy :	 
Tuần 3 - Tiết 11 
 VĂN BẢN: 
 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 
1.Kiến thức:
 + Thấy được thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
 + Nắm được những thể hiện của quan điểm vể vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt nam.
2. Năng lực:
+ Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
+ Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
+ Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
3. Phẩm chất: 
+ Giáo dục sự nhận thức đúng đắn về ý thức, nhiệm vụ của xã hội và bản thân với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
+ Có tấm lòng nhân hậu, cảm thông và chia sẻ sâu sắc đối với những em nhỏ có hoàn cảnh thiệt thòi, có thái độ tích cực đối với những hàng vi vi phạm quyền trẻ em.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
+ Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu về quyền trẻ em.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ văn bản, xác định các luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: :
 - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
 - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV cho HS quan sát các hình ảnh và nhận xét về sự đối lập giữa cuộc sống của con người ở nhiều quốc gia trên thế giới
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: 
Cuộc sống không phải lúc nào cũng màu hồng, trọn vẹn và ngọt ngào mà nó giống như chính bức tranh. Một mặt của nó là tươi đẹp, hào nhoáng. Nhưng mặt còn lại là sự thiếu thốn, đói khổ, bất hạnh, đau thương. Và trẻ em-vốn là "những búp trên cành" nên thường phải hứng chịu những thiệt thòi nhiều nhất. Điều đó, không chỉ ảnh hưởng đến thực tại mà còn ảnh hưởng đến cả tương lai của các em nói riêng và của nhân loại nói chung. Để bảo vệ quyền lợi của trẻ em, một phần lớn của bản “Tuyên bố...”tại hội nghị cấp cao thế giới họp tại liên hợp quốc Mĩ cách đây 29 năm đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. 
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: biết đuọc tác giả, tác phẩm
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* Giáo viên: yêu cầu HS dựa vào SGK và trả lời câu hỏi: 
Hãy nêu xuất xứ của văn bản?
 Văn bản này được tuyên bố vào thời gian nào? Tại đâu trong hoàn cảnh nào ?
Văn bản này ra đời trong tình hình thế giới như thế nào ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
- Văn bản này không phải là toàn bộ lời tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em mà sau phần nhiệm vụ (hết mục 17) bản tuyên bố còn phần cam kết, những bước tiếp theo và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm. Điều này cũng khẳng định: Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn.
- Bối cảnh thế giới mấy chục năm cuối thế kỉ XX:
+ Khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng tạo điều kiện thuận lợi để quan tâm đến trẻ em.
+ Khó khăn, những vấn đề đặt ra: Sự phân hoá rõ rệt về mức sống giữa các nước, trong một nước. Chiến tranh và bạo lực nổ ra ở nhiều nơi, có nhiều trẻ em hòan cảnh khó khăn, tàn tật, bị bóc lột, thất học.....
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ tìm hiểu chú thích, bố cục văn bản 
a. Mục tiêu: HS nắm được bố cục, PTBĐ của văn bản
b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Đọc rõ ràng, khúc triết từng mục để cho thấy tính cấp thiết của vấn đề tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
* Giáo viên: Văn bản gồm 17 mục giáo viên đọc mẫu phần 1,2. Gọi học sinh đọc tiếp.
- GV đặt câu hỏi:
? Em hiểu chế độ Apacthai như thế nào?
? Giải thích các từ tăng trưởng, vô gia cư?
? Nhận xét về ND văn bản này thuộc cụm văn bản nào? 
? Xét về hình thức, cách trình bày văn bản này thuộc kiểu văn bản nào?
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản?
? Vấn đề cần đề cập là gì ?
? Đoạn còn lại có thể chia làm mấy phần ? Dựa vào đâu em xác định bố cục đó ?
? Em có nhận xét gì về bố cục trên của văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Giải thích các từ 
+ Tăng trưởng: Phát triển theo hướng tiến bộ, tốt đẹp
+ Vô gia cư: Không gia đình, không nhà cửa
+ VB thuộc nhóm văn bản nhật dụng
 + VB Nghị luận ctrị xã hội 
Nội dung: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và phát triển của trẻ em.
Bố cục: 4 phần
+ Phần mở đầu:( 2 mục) Lý do của bản tuyên bố 
+ Sự thách thức :( 5 mục): Nêu thực trạng cuộc sống của nhiều trẻ em...
 + Cơ hội: (2 mục) Những điều kiện thuận lợi để con người có thể quan tâm đến trẻ em được nhiều hơn.
 + Nhiệm vụ: (8 mục):Những nhiệm vụ cụ thể ....
? Em có nhận xét gì về bố của trên của văn bản?
+ Rất rõ ràng mạch lạc, các phần liên kết chặt chẽ và lôgíc.Văn bản đi từ nghiên cứu chung đến thực tế (kk, thuận lợi) và từ thực tế đề ra nhiệm vụ cụ thể.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
Hoạt động 3: Tìm hiểu Nhận thức của cộng đồng về trẻ em và quyền trẻ em
a. Mục tiêu: biết đuọc nội dung và nghệ thuật của văn bản.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV đặt câu hỏi:
 ?Đọc lại phần mở đầu và cho biết: Nội dung và ý nghĩa của từng mục vừa đọc ?
? Mở đầu văn bản Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ở Niu Ooc ngày 30/9/1990 đã kêu gọi điều gì về quyền trẻ em?
? Bản tuyên bố đã thể hiện cách nhìn về trẻ em ntn?
? Hội nghị đã khẳng định trẻ em có những quyền gì 
? Em có nhận xét gì về cách nhìn nhận, đánh giá của cộng đồng thế giới về trẻ em?
? Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn thế giới là một vấn đề mang tính chất như thế nào?
? Là học sinh thế hệ trẻ, em có cảm xúc gì khi biết đến lời tuyên bố này ?
? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của tác giả?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nội dung
 + Mục 1: Mở đầu nêu vấn đề giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới.Tại sao phải họp hội nghị này.
 + Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền của trẻ em.
Hội nghị đã khẳng định trẻ em có những quyền:
+ Phải được sống trong vui tươi thanh bình, được chơi được học và phát triển, tương lai của chúng phải được trưởng thành trong sự hoà hợp và tương trợ (sống trong bình đẳng giúp đỡ và không bị phân biệt)
à Nhận xét:
+ Cách nhìn tiến bộ đầy tin yêu và giàu trách nhiệm đối với thế hệ trẻ-> Hội nghị cấp cao thế giới thể hiện sự quan tâm rất đặc biệt và cần thiết với trẻ em.
Liên hệ:
+ Vui sướng vì: Quyền sống của trẻ em là vấn đề quan trọng cấp thiết trong thế giới hiện đại. 
+ Cộng đồng thế giới đã quan tâm đặc biệt đến vấn đề này-> Trẻ em có quyền hi vọng vào những lời tuyên bố đó. 
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
* Giáo viên: Hội đồng bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam đã quyết định chương trình hoạt động vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và chăm sóc, bảo vệ và phát triển của trẻ em từ 1991-2000 đặt thành bộ phận chiến lược phát triển k.tế xã hội.
A.Giới thiệu chung:
* Tác phẩm:
+ Trích "Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em" họp tại trụ sở Liên hợp quốc tại Niu-oóc ngày 30/9/1990
B. Đọc - Hiểu văn bản:
1. Đọc- chú thích:
2. Bố cục- Kiểu văn bản
+ Kiểu văn bản: nhật dụng
+ PTBĐ: nghị luận (chính trị -xã hội)
+ Bố cục: 4 phần
3. Phân tích:
a Nhận thức của cộng đồng về trẻ em và quyền trẻ em:
+ Bản tuyên bố mở đầu bằng lời kêu gọi khẩn thiết: "Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em 1 tương lai tốt đẹp hơn".
-> Lí do đề ra bản tuyên bố.
+ Cách nhìn nhận trẻ em
thông qua đặc điểm tâm sinh lí: Trẻ em trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc, hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.
=> Khẳng định về Quyền trẻ em: được sống trong thanh bình, được chơi, được học, được phát triển.
=> Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em là một vấn đề mang tính chất nhân bản.
+ Cách nêu vấn đề gọn, rõ có tính chất khẳng định, giới thiệu mục đích, nhiệm vụ của Hội nghị cấp cao thế giới
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
 ? Nêu nhận thức của cộng đồng về Trẻ em và Quyền trẻ em thông qua phần một, hai của bản Tuyên bố?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
 + Bản tuyên bố mở đầu bằng lời kêu gọi khẩn thiết: "Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em 1 tương lai tốt đẹp hơn"-> Lí do đề ra bản tuyên bố.
+ Cách nhìn nhận trẻ em thông qua đặc điểm tâm sinh lí: Trẻ em trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc, hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.
+ Khẳng định về Quyền trẻ em: được sống trong thanh bình, được chơi, được học, được phát triển.
=> Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em là một vấn đề mang tính chất nhân bản.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học bài, nắm xuất xứ tác phẩm, nội dung mục1,2 
+ Soạn tiếp phần còn lại (Những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. Những thể hiện của quan điểm vể vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
Ngày soạn :
Ngày dạy :	 
Tuần 3- Tiết 12: (Tiếp)
Văn bản: 
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 
1.Kiến thức:
 + Thấy được thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
 + Nắm được những thể hiện của quan điểm vể vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt nam.
2. Năng lực:
+ Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
+ Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
+ Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
3. Phẩm chất: 
+ Giáo dục sự nhận thức đúng đắn về ý thức, nhiệm vụ của xã hội và bản thân với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
+ Có tấm lòng nhân hậu, cảm thông và chia sẻ sâu sắc đối với những em nhỏ có hoàn cảnh thiệt thòi, có thái độ tích cực đối với những hàng vi v i phạm quyền trẻ em.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu về quyền trẻ em	
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, soạn bài theo gợi ý của SGK, chuẩn bị GV giao tiết trước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: :
 - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
 - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.
b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Cho học sinh xem video bạo hành trẻ em ( ở VN)và yêu cầu học sinh nêu suy nghĩ của mình về video
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV dẫn dắt: 
Bác Hồ từng nói: Trẻ em như búp trên cành/ Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan. Tuy nhiên không phải lúc nào những "chiếc búp" non nớt ấy cũng được nâng niu, trân trọng, yêu thương. Video các con vừa xem là một minh chứng cho điều này. Vậy để bảo vệ cho trẻ em, chúng ta cần phải làm gì? Tiết 2 của bài "Tuyến bố....." sẽ giúp chúng ta có câu trả lời
HĐ CỦA THẦY VA TRÒ
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI.
Hoạt động 1: Những thách thức phản ánh thực trạng của trẻ em trên thế giới
a. Mục tiêu: nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* GV Gọi học sinh đọc từ mục 3 đến mục 7 (SGK-32) và trả lời câu hỏi
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
? Hãy cho biết vai trò và vị trí của mục 3?
? Trình bày những dẫn chứng cụ thể cho các nhận xét trên?
? Em có nhận xét gì về cách nói và con số được đưa ra?
? Tuy ngắn gọn nhưng phần “sự thách thức” đã nêu lên điều gì về tình trạng của trẻ em?
? Theo em, những bất hạnh trên của trẻ em là mang tính khách quan hay chủ quan? Nhân loại có thể cải thiện tình hình đó được hay không?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận ở đoạn văn nghị luận này?
?Hiện nay trẻ em ở VNam nói chung và thế giới nói riêng phải chịu đựng những thách thức nào ngoài những thách thức nêu trên?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Mục 3 : Vai trò chuyển ý, chuyển đoạn, giới hạn vấn đề: Trong thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiều trẻ em trên thế giới không được hưởng “quyền trẻ em” bằng phép tương phản, thu hút người nghe.
- Những dẫn chứng cụ thể :
+ Mỗi ngày có 40.000 trẻ em bị chết
+ Hàng ngày có vô số trẻ em..bất hạnh
+ Mỗi ngày có hàng triệu...đói nghèo
à Nhận xét :
+ Cho thấy số trẻ em chịu bất hạnh là vô cùng lớn, các em phải chịu những bất hạnh, hiểm hoạ giáng xuống từng ngày từng giờ-> kìm hãm khả năng phát triển, quyền trẻ em bị xâm phạm.
Mục 3 đã nêu lên những tình trạng ở trẻ em :
+ Bị trở thành nạn nhân của của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu đựng những thảm hoạ đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
- Nhận xét cách lập luận
? Em có nhận xét gì về cách lập luận ở đoạn văn nghị luận này?
+ Phân tích theo trình tự tổng- phân -hợp
+ Kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng bằng những con số xác thực, tiêu biểu
+ Giải thích thực trạng bằng nguyên nhân
+ Luận cứ liệt kê dồn dập ->gây tác động truyền cảm
+ Ba điều nói về thực trạng đều mở đầu bằng sự lặp lại của 1 cụm từ mang nghĩa khẩn cấp: " Hàng ngày....Mỗi ngày và những cụm từ có sự gợi cảm mạnh mẽ " những hiểm họa.., nỗi bất hạnh, những thảm họa..."
- Trẻ em tại VN :
+ Buôn bán, bắt cóc trẻ em qua biên giới: T.Quốc& T.Lan
+ Nạn nhân của những vụ hiếp dâm, cưỡng dâm, xâm phạm tình dục, bạo hành trẻ em.v.v..
+ Nạn nhân của văn hoá phẩm đồ truỵ, ma tuý
+ Đói nghèo, khủng hoảng k.tế
+ Dịch bệnh nguy hiểm: Viêm cơ Đen ta, H1N1 HIV/AIDS, xương thuỷ tinh, ảnh hưởng chất độc màu da cam.v.v..
+ Nạn nhân của sóng thần, động đất, bão lụt, lũ quét.v.v..
+ Môi trường xuống cấp
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV bổ sung:
* Giaó viên: Chiếu video sóng thần ở Nhật bản
 Sóng thần, động đất mạnh nhất trong vòng 140 năm tại Nhật Bản ngày 11/3/2011 có 15.365 người thiệt mạng, 5.363 người bị thương và 8.206 người bị mất tích. 125. công trình nhà ở bị hư hại hoặc phá huỷ hoàn toàn. Một loạt các nhà máy điện hạt nhân bị ảnh hưởng ngừng hoạt động khiến cho việc rò rỉ chất phóng xạ- nỗi lo lớn của toàn thể nhân dân thế giới. Trẻ em ở các nước nghèo Châu Á, Châu Phi bị chết đói. Vào tháng 1 năm 2008 cả nước ta đã trào dâng
 làn sóng phẫn nộ về trường hợp “ bảo mẫu” Quảng Thị Kim Hoa ở số 1/2 đường Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng 
Nai hành hung 10 đứa trẻ trong quá trình trông giữ các cháu tại nhà ( Bị xử phạt 12 tháng tù giam vì tội: “ngược đãi trẻ em” theo điều 11 Bội luật hình sự ).v.v...
+ Họ phải trăn trở suy nghĩ và tìm các giải pháp thích hợp để giảm bớt và xoá bỏ bất hạnh cho trẻ em. Họ phải làm tất cả những gì tốt đẹp nhất có thể vì trẻ em
* Giáo viên kết luận: Tuy ngắn gọn nhưng phần “Thách thức” đã nêu lên khá đầy đủ, cụ thể hiện trạng bị rơi vào hiểm hoạ cuộc sống khổ cực về mọi mặt của trẻ em trên thế giới và ở VNam cũng vậy. Đặt ra yêu cầu đối với cộng đồng thế giới: Cần quan tâm, bảo vệ & chăm sóc trẻ em như thế nào, ta cùng tiếp tục tìm hiểu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu Những thuận lợị để cộng đồng quốc tế thực hiện lời tuyên bố vì trẻ em
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện: 
NV1:
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* GV yêu cầu học sinh theo dõi mục 8 – 9 ( SGK-32,33 ) và trả lời câu hỏi theo cặp đôi :
? Em hiểu cơ hội là gì?
? Tại sao sau khi nêu phần “Sự thách thức” Hội nghị cấp cao lại chỉ ra những cơ hội để quan tâm chăm sóc trẻ em?
? Bối cảnh thế giới vẫn có nhiều cơ hội để bảo vệ quyền sống và phát triển của trẻ em. Đó là những cơ hội nào?
? Hãy lấy ví dụ chứng minh: Sự liên kết của các quốc gia và sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực để bảo vệ và chăm sóc phát triển trẻ em?
? Nêu những hiểu biết của em về công ước quốc tế về quyền trẻ em? (L.hệ GDCD6) ? 
+ Trẻ em có quyền vui chơi, học tập, có quyền tham gia, góp ý.v.v..
? Cách lập luận ở đoạn văn bản này có đặc điểm gì?
?Liên hệ Đảng và Nhà nước ta, đã quan tâm đến Quyền trẻ em như thế nào?(
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
+ Cơ hội là những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc bảo vệ & chăm sóc trẻ em.
+ Hội nghị cấp cao lại chỉ ra những cơ hội để quan tâm chăm sóc trẻ em vì: Thế giới và trẻ em đang đứng trước rất nhiều thách thức song không phải là không có cơ hội để giành những điêù kiện tốt nhất cho trẻ em. Chúng ta có thể cải thiện cuộc sống của trẻ em nếu biết vượt qua những thách thức và tận dụng mọi cơ hội thuận lợi
+ Các cơ hội:
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội 
+ Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: Trẻ em có quyền vui chơi, học tập, có quyền tham gia, góp ý.v.v..
- Nhận xét nghhệ thuật
 + Giải thích + chứng minh : lấy sự việc để chứng minh lấy(công ước) để khẳng định ý nghĩa của sự liên kết các nước được giải thích bằng thực tại đã có( sự hợp tác, đoàn kết) kết hợp giải thích, dự báo (tài nguyên to lớn phục vụ mục đích phi quân sự)
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
GV bổ sung:
* Đảng và Nhà nước ta đã cải thiện đ/sống của trẻ em trên mọi lĩnh vực:
+ Xây dựng Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
+ Gdục: Thực hiện Luật Phổ cập giáo dục, trường học cho trẻ khuyết tật, lớp học dành cho trẻ em nghèo, cơ nhỡ.v.v..
 + Sức khoẻ: Các bệnh viện nhi, tiêm phòng, tư vấn sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí 
+Vui chơi giải trí: Công viên, nhà hát, các câu lạc bộ.v.v..
- Đất nước ta hiện nay cũng có những cơ hội thuận lợi nào để có thể chăm sóc trẻ em tốt hơn:
+ Ở Việt Nam tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng.
+ Sự quyết tâm cụ thể của Đảng và Nhà nước.
+ Sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội và phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này ..
Hoạt động 3: Tìm hiểu những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, bảo vệ, phát triển
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV đặt câu hỏi:
* GV yêu cầu học sinh đọc phần 3 và trả lời câu hỏi:
? Đứng trước những thách thức và cơ hội đó, nhân loại có những nhiệm vụ gì vì sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em?
? Em có nhận xét gì về nhiệm vụ của cộng đồng để thực hiện quyền trẻ em?
? Dựa vào cơ sở nào để Hội nghị xác định những nhiệm vụ về quyền trẻ em? 
? Theo em nhiệm vụ nào là quan trọng nhất?
? Để thực hiện các nhiệm vụ đó, các nước phải có biện pháp gì?
? Nhận xét về lời văn, ý văn trong phần này?
? Điều đó khẳng định đây là nhiệm vụ ntn của nhân loại?
? Ở Việt Nam đã thực hiện và chưa thực hiện được những nhiệm vụ nào mà bản tuyên bố đưa ra?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả mong đợi:
Nhiệm vụ của cộng đồng để thực hiện quyền trẻ em:
+ T/c toàn diện: từ tăng cường sức khỏe -> học hành, từ c/s hiện tại -> tương lai...
+ Từ các đối tượng cần quan tâm hàng đầu đến củng cố g/đình, củng cố môi trường xã hội
+ Từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến k.khích trẻ em tham gia các h/động xhội, văn hoá
 Cơ sở: xuất phát từ thách thức, cơ hội.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV chuẩn kiến thức:
- Giáo viên mở rộng: Hội nghị các nước phát triển (G7) thế giới họp tại Tô-ki-ô bàn cách xoá nợ, hoãn nợ, tăng viện trợ nhân đạo cho các nước Đông Nam Á bị nạn sóng thần, động đất đã lên tới 5 tỉ USD: Nhật Bản 500 triệu, Mĩ 350 triệu, Ngân hàng thế giới 250 triệu, V.Nam 450 nghìn USD.v.v..
Ở Việt Nam đã thực hiện và chưa thực hiện được những nhiệm vụ mà bản tuyên bố đưa ra:
* Đã thực hiện: 
+ C/sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
+Chăm sóc trẻ em khó khăn, khuyết tật
+ C/trình phổ cập Gdục
+ Đảm bảo quyền bình đẳng giới, tạo đ/kiện vui chơi giải trí,xây dựng môi trường trong sạch,lành mạnh
* Chưa làm được hoặc hiệu quả chưa cao: 
+Trẻ em còn cơ nhỡ, thất học, 
+ Nhiều khu vực chưa có khu vui chơi cho trẻ em.v.v..
Hoạt động 4: Tổng kết
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản
b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV đặt câu hỏi: Nhận xét về nội dung và nghệ thuật văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
 - Một nhóm trình bày.
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.
d) Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* GV giao việc cho HS .
+ Bài 1: Làm bài tập trắc nghiệm: SBT trắc nghiệm Ngữ văn 9( từ câu 1=> câu10)
*Yêu cầu HS trình bày đáp án đã trọn.
+ Bài 2.
* GV yêu cầu học sinh thảo luận v/đ sau :
 a) Nêu suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta đối với trẻ em?
 b) Để xứng đáng với sự quan tâm đó em phải làm gì?
+ Bài 3: Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về thực tế việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em của nước ta hiện nay? 
- GV gợi ý: Cảm nhận về những gì mình đang được hưởng, được ưu tiên 
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
 - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
b. Những thách thức phản ánh thực trạng của trẻ em trên thế giới:
+ Trẻ em có cuộc sống khổ cực không được hưởng những quyền lợi của mình
+ Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, phân biệt chủng tộc, đói nghèo, dịch bệnh, chết vì suy dinh dưỡng,
+ Lí lẽ xác thực, lập luận chặt chẽ, đầy đủ, dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, mang tính liệt kê dồn dập.
=> Trẻ em trên toàn thế giới phải chịu những thảm hoạ, bất hạnh về nhiều mặt.
-> Đó là thách thức lớn với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân.
c Những thuận lợị để cộng đồng quốc tế thực hiện lời tuyên bố vì trẻ em:
+ Sự liên kết giữa các quốc gia.
+ Công ước về Quyền trẻ em.
+ Bầu không khí chính trị quốc tế được cải thiện.
+ Sự hợp tác đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
=> những thuận lợi lớn nhằm cải thiện tình hình, bảo đảm quyền trẻ em.
d Những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, bảo vệ, phát triển: 
+ Tăng cường sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng.
+ Quan tâm trẻ em tàn tật, hoàn cảnh khó khăn.
+ Tăng cường vai trò phụ nữ, bình đẳng giới.
+ Xoá nạn mù chữ ở trẻ em.
+ Quan tâm đến bà mẹ khi mang thai và sinh đẻ.
+ Tạo cơ hội tìm biết nguồn gốc lai lịch của mình. 
+ Khuyến khích trẻ tham gia một số hđộng văn hoá, xã hội.
+ Khôi phục sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
-> Nhiệm vụ toàn diện, cụ thể, sát thực tế để mang lại cuộc sống tốt đẹp nhất cho trẻ em.
4. Tổng kết: 
a. Nội dung - Ý nghĩa 
+ ND: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là 1 trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu.
+ Ý nghĩa của văn bản: 
 Văn bản nêu nên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
b Nghệ thuật: 
+ Trình bày rõ ràng hợp lí.
+ Mối liên kết lô-gíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
+ Sử dụng phương pháp pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
c Ghi nhớ: (SGK-35)
III.Luyện tập.
1.Bài 1: làm bài tập trắc nghiệm.
2. Bài 2. Thảo luận
3. Bài 3: Viết đoạn văn.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV.
GV đưa ra yêu cầu: Ở nước ta hiện nay có những chương trình nào ưu tiên vì sự phát triển của trẻ em? Bản thân em và gia đình đã có hành động thiết thực nào để bảo vệ trẻ em? Em có suy nghĩ như thế nào về vấn đề gần đây có rất nhiều trẻ em bị xâm hại tình dục. Hãy gợi ý một vài giải pháp để không trở thành nạn nhân của vấn nạn này
GV gợi ý: Chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi, ưu tiến khám bệnh cho trẻ nhỏ trước, chương trình Trái tim cho em, miễn học phí cho học sinh tiểu học, phổ cập giáo dục các cấp, các chương trình về tết Trung thu....
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh:
+ Các nhóm đọc nội dung thảo luận của nhóm mình, thảo luận trả lời câu hỏi vào phiếu học tập.
+ Các nhóm lần lượt trao đổi phiếu học tập cho nhau và bổ sung ý kiến bằng bút màu khác.
- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Quan sát, động viên, lắng nghe học sinh trình bày
Bước 3: Báo cáo thảo luận
+ HS dán kết quả lên bảng
+ Trình bày ý kiến phiếu học tập
Bước 4: Kết luận, nhận định 
 - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
 - GV nhận xét, đánh giá
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
+ Học bài: Phân tích các nội dung chính của văn bản
 + Nêu suy nghĩ của em khi nhận được sự chăm sóc, giáo dục đầy đủ của gia 
 đình, nhà trường và xã hội ? Em phải làm gì để xứng đáng với sự chăm lo ấy
 + Chuẩn bị: "Các phương châm hội thoại" ( Tiếp) 
 ( Đọc, tìm hiểu, trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn SGK).
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết theo PPCT: 13
Tiết chủ đề: 3
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 
1.Kiến thức:
 + Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 + Những trường hợp không tuân thủ hội thoại .
2. Năng lực:
+ Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại
3. Phẩm chất: 
+ Giáo dục học sinh có thái độ lịch sự trong giao tiếp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Bảng phụ, phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Các phương châm hội thoại (Đọc, tìm hiểu, trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn SGK).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: :
 - Tạo tâm thế hứng 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_3_tiet_11_van_ban_tuyen_bo_the_gi.docx