Ôn tập giữa kỳ 2 môn Địa 6

Ôn tập giữa kỳ 2 môn Địa 6

Câu 5: Lượng mưa trên thế giới phân bố nhiều nhất ở:

A. Ở 2 bên xích đạo

B. Ở hai bên đường chí tuyến

C. Ở hai vùng cực Bắc và Nam

D. Ở chí tuyến Bắc

Câu6: Chọn các cụm từ trong ngoặc (không đều, cực, cực Bắc, cực Bắc và Nam, xích đạo) và điền vào các chỗ chấm trong câu dưới đây cho phù hợp.

Trên Trái Đất lượng mưa phân bố( 1) .từ Xích Đạo về( 2) Mưa nhiều nhất ở vùng( 3) ., mưa ít nhất là hai vùng( 4) .

 

docx 4 trang Phương Dung 30/05/2022 3870
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập giữa kỳ 2 môn Địa 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ÔN TẬP GIỮA KỲ 2 ĐỊA 6
A. Trắc nghiệm 
Câu 3:Nối các ô chữ bên trái với các ô chữ bên phải để nêu đúng vị trí hình thành và tính chất của từng khối khí.
1. Khối khí nóng
a. Hình thành trên các biển và đại dương có độ ẩm lớn.
2. Khối khí lạnh
b. Hình thành trên các vùng vĩ độ thấp, có nhiệt độ tương đối cao.
3. Khối khí đại dương
c. Hình thành trên các vùng đất liền, có tính chất tương đối khô.
4. Khối khí lục địa
d. Hình thành trên các vùng vĩ độ cao, có nhiệt độ thấp.
Câu 5: Lượng mưa trên thế giới phân bố nhiều nhất ở:
A. Ở 2 bên xích đạo
B. Ở hai bên đường chí tuyến
C. Ở hai vùng cực Bắc và Nam
D. Ở chí tuyến Bắc
Câu6: Chọn các cụm từ trong ngoặc (không đều, cực, cực Bắc, cực Bắc và Nam, xích đạo) và điền vào các chỗ chấm trong câu dưới đây cho phù hợp.
Trên Trái Đất lượng mưa phân bố( 1) ..từ Xích Đạo về( 2) Mưa nhiều nhất ở vùng( 3) ., mưa ít nhất là hai vùng( 4) .
B. Tự luận
Câu 1. (so sánh)Phân biệt thời tiết và khí hậu?
- Giống: là sự biểu hiện của các hiện tượng khí tượng tại một địa phương
-Khác:
+ Thời tiết là sự biểu của các hiện tượng khí tượng ở một địa phương, trong một thời gian ngắn. 
+ Khí hậu là sự lặp đi, lặp lại của tình hình thời tiết ở một địa phương, trong nhiều năm. 
Câu 2: * Kể tên các đới khí hậu chính trên Trái Đất?
- Đới nóng (hay nhiệt đới) 
- Hai đới ôn hòa (hay ôn đới) 
- Hai đới lạnh (hay hàn đới) 
* Xác định đúng Việt Nam nằm ở đới nóng (hay nhiệt đới
* Giới hạn: từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam 
* Đặc điểm:
- Quanh năm có góc chiếu của ánh sáng mặt trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. 
- Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng
- Gió thường xuyên thổi trong khu vực này là Tín phong. 
- Lượng mưa trung bình năm từ 1000 mm đến trên 2000 mm. 
Câu 3: Khoáng sản là gì? Thế nào là mỏ khoáng sản, mỏ nội sinh, mỏ ngoại sinh?
- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác, sử dụng .
- Những nơi tập trung khoáng sản gọi là mỏ khoáng sản.
- Mỏ nội sinh: là những mỏ được hình thành do nội lực (quá trình măcma): đồng, chì, kẽm.
- Mỏ ngoại sinh: là những mỏ được hình thành do các quá trình ngoại lực (quá trình phong hoá, tích tụ...): than, đá vôi 
Câu 2: Kể tên và nêu công dụng của một số loại khoáng sản?
Loại khoáng sản
Tên khoáng sản
Công dụng
Năng lượng (Nhiên liệu)
Than nâu, than bùn, dầu mỏ, khí đốt 
Nhiên liệu cho công nghiệp năng lượng, nguyên liệu cho
công nghiệp hóa chất.
Kim loại
Nặng
Sắt, mangan, titan, crom,...
Nguyên liệu cho công nghiệp luyện kim, sản xuất ra các loại gang, thép...
Màu
Chì, kẽm 
Phi kim loại
Muối mỏ, apatit, thạch anh, kim cương, cát, sỏi 
Nguyên liệu sản xuất phân bón, vật liệu xây dựng, ....
Câu 3: Cho biết tỉ lệ các thành phần của không khí? Hơi nước có vai trò gì?
- Thành phần của không khí bao gồm:
Khí Nitơ: 78%
Khí Ôxi: 21%
Hơi nước và các khí khác: 1%
- Vai trò của hơi nước: Lượng hơi nước tuy nhỏ nhưng lại là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa, sấm, chớp 
Câu 4: Lớp vỏ khí chia thành mấy tầng? Nêu vị trí, đặc điểm của từng tầng?
Các tầng
Đối lưu
Bình lưu
Các tầng cao
Vị trí
Sát mặt đất
Nằm trên tầng đối lưu
Nằm trên tầng bình lưu
Độ cao
0 → 16km
Từ 16km → 80km
Trên 80km
Đặc điểm
- Tập trung 90% không khí
- Không khí luôn chuyển động theo chiều thẳng đứng
- Là nơi sinh ra các hiện tượng khí tượng: Mây, mưa, sấm, chớp, 
- Nhiệt độ giảm dần khi lên cao: cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6oC
- Có lớp ôdôn => ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người.
- Không khí cực loãng.
Câu 5: Dựa vào kiến thức đã học hãy giải thích tại sao không khí bao giờ cũng chứa hơi nước?
Trong không khí bao giờ cũng chứa hơi nước vì do hiện tượng bốc hơi của nước trong các biển, hồ, ao, sông ngòi Đây là nguồn cung cấp hơi nước chính cho khí quyển. Ngoài ra, một phần hơi nước còn do động, thực vật thải ra kể cả con người.
Câu 6: Nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng chứa hơi nước của không khí?
 Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến khả năng chứa hơi nước của không khí. Nhiệt độ hơi nước càng cao thì lượng hơi nước càng chứa được nhiều.
Tuy nhiên, sức chứa đó cũng có hạn. Khi không khí đã chứa được lượng hơi nước tối đa, ta nói là không khí đã bão hòa hơi nước. Nó không thể chứa thêm được nữa.
Câu 7: Khi nào xuất hiện sự ngưng tụ? Khi không khí xuất hiện sự ngưng tụ sẽ gây ra hiện tượng gì?
Sự ngưng tụ xuất hiện khi không khí đã bão hòa mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc bị lạnh đi do bốc lên cao, hay do tiếp xúc với một số khối khí lạnh thì hơi nước trong không khí sẽ đọng lại thành hạt nước.
Sự ngưng tụ gây ra các hiện tượng mây, mưa, sương .
Câu 8: Em hãy nêu nguyên nhân gây ra mưa?
Nguyên nhân gây ra mưa là do khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần, hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ tạo thành mây. Gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước tiếp tục ngưng tụ, làm các hạt nước to dần, rồi rơi xuống đất thành mưa.
Câu 9: Hãy trình bày sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất?
Trên Trái Đất, lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo lên cực. Cụ thể là:
Khu vực hai bên đường xích đạo, có lượng mưa nhiều, từ 1000 – 2000 mm
Khu vực có vĩ độ cao, nằm giữa vĩ tuyến 30 – 40 độ ở hai nửa cầu có lượng mưa trung bình dưới 200mm
Câu 10: Khí áp là gì? Nêu các đai khí áp trên Trái Đất? Trình bày sự phân bố của các đai khí áp đó trên Trái Đất?
-Khí áp là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất, đơn vị là mm thủy nhân.
-Trên Trái Đất có hai đai khí áp đó là khí áp thấp và khí áp cao.
-Sự phân bố của các đai khí áp:
Các đai khí áp thấp nằm ở khoảng độ 00 và khoảng vĩ độ 600 Bắc và Nam.
Các đai khí áp cao nằm ở khoảng vĩ độ 300 Bắc và Nam và 900 Bắc và Nam (Cực Bắc và cực Nam).
Câu 11: Gió là gì? Trên Trái Đất có các loại gió nào thổi thường xuyên? Đặc điểm của các loại gió đó?
-Gió là sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp.
-Trên Trái đất có hai loại gió thổi thường xuyên là gió Tín Phong và gió Tây Ôn đới.
+Tín phong là gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo. Ở nửa cầu Bắc gió hướng Đông Bắc, ở nửa cầu Nam gió hướng Đông Nam.
+Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các đai áp cao chí tuyến về các đai áp thấp khoảng vĩ độ 60°. Ở nửa cầu Bắc gió hướng Tây Nam, ở nửa cầu Nam gió hướng Tây Bắc.
 Câu 12: Mô tả sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất 
Trên Trái Đất có 7 đai khí áp xen kẽ nhau:
Hai đai áp cao ở quanh hai cực (phát sinh do nhiệt độ không khí rất thấp, quanh năm băng giá).
Hai đai áp cao ở các vĩ tuyến 30 - 35°B và 30 - 35°N (do nhiệt độ cao ở vùng Xích đạo làm cho không khí nở ra và bốc lên cao rồi tỏa ra hai bên, sau đó lạnh dần và nén xuống)
Hai đai áp thấp ôn đới ở khoảng vĩ tuyến 60°B và 60°N (do không khí từ áp cao cực và áp cao chí tuyến dồn tới).
Đai áp thấp xích đạo (hình thành do nhiệt độ không khí cao, không khí nở ra và bốc lên cao tạo thành áp thấp xích đạo).
Câu 7: Thế nào là gió? Thế nào là hoàn lưu khí quyển?
Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp. Sự chênh lệch áp suất không khí của khí áp và khí áp thấp giữa hai vùng là nguyên nhân hình thành gió.
Sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và các đai khí áp thấp tạo thành hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển.

Tài liệu đính kèm:

  • docxon_tap_giua_ky_2_mon_dia_6.docx