Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài 9: Tiếng việt Nói quá - Nguyễn Thanh Châu

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài 9: Tiếng việt Nói quá - Nguyễn Thanh Châu

I. Nói quá và tác dụng của nói quá:

1. Khái niệm nói quá:

I. Nói quá và tác dụng của nói quá:

1. Khái niệm nói quá:

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.

2. Tác dụng:

Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Ghi nhớ: SGK (Tr. 102)

3/ Lưu ý:

1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.

2. Nói quá được hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen.

 

ppt 27 trang thuongle 5311
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài 9: Tiếng việt Nói quá - Nguyễn Thanh Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn: Ngữ VănGV: Nguyễn Thanh ChâuChào các em học sinh thân mến!KIỂM TRA BÀI CŨEm hãy đọc một bài ca dao, (bài thơ) có sử dụng từ địa phương Bình Dương.Đáp án: Thật thà như thể lái trâu.Thương nhau như thể nàng dâu má chồng.Hay:Má ơi đừng gả con xaChim kêu vượn hú biết nhà má đâuNÓI QUÁTiếng Việt:a/ Tìm hiểu ví dụ:( sgk)a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ)b/ Cày đồng đang buổi ban trưaMồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầyDẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần (Ca dao)Nói quá sự thậtCách nói đúng sự thậtĐêm tháng năm rất ngắnNgày tháng mười rất ngắnMồ hôi đổ rất nhiềuI. Nói quá và tác dụng của nói quá:NÓI QUÁTiếng Việt:1. Khái niệm nói quá:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.b/ Kết luận:1. Khái niệm nói quá:a/ Ví dụ:NÓI QUÁI. Nói quá và tác dụng của nói quá:Tiếng Việt: a) So sánh hai cách nóiNÓI QUÁNÓI ĐÚNG SỰ THẬTa/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối.b/ Cày đồng đang buổi ban trưaMồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầyDẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.Mồ hôi đổ rất nhiềuĐêm tháng năm rất ngắnNgày tháng mười rất ngắnCách nói quá hay hơn vì nó gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). 2. Tác dụng: NÓI QUÁ1. Khái niệm nói quá:b) Kết luận:I. Nói quá và tác dụng của nói quá:Tiếng Việt: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.1. Khái niệm nói quá:2. Tác dụng:* Ghi nhớ: SGK (Tr. 102)NÓI QUÁ(Khái quát nội dung bài học).I. Nói quá và tác dụng của nói quá:Tiếng Việt: 1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu. 2. Nói quá được hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen. 3/ Lưu ý: NÓI QUÁTiếng Việt:Bài tập vận dụng: (Học sinh thảo luận theo bàn)Hãy tìm biện pháp nói quá và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu sau? Tác dụng(2) Nói quá lên nỗi khổ cực của người nông dân lao động.(3) Nói quá về thời gian, về tình yêu nhung nhớ của đôi trai gái.NÓI QUÁ(1) Gánh cực mà đổ lên non Còng lưng mà chạy cực còn theo sau.(2) Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em!(Ca dao)(Ca dao)Tiếng Việt:Bài tập vận dụng: ( Học sinh thảo luận theo bàn)Hãy tìm biện pháp nói quá và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu sau? (3) - Cậu nhớ lời mình dặn chưa? - Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên!Tác dụngNgười nói phóng đại mức độ hứa lên, đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời hứa chắc chắn.NÓI QUÁTiếng Việt: “Lỗ mũi mười tám gánh lôngChồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho Đêm nằm thì ngáy o oChồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà Đi chợ thì hay ăn quàChồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm Trên đầu những rác cùng rơmChồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu” (Ca dao)=> Nói quá:4/ So sánh nói quá và nói khoác: Nói quá và nói khoác có những điểm gì giống nhau, khác nhau?Thảo luận nhómVề các tật xấu của người phụ nữ và tình cảm của chồng dành cho vợ. QUẢ BÍ KHỔNG LỒHai anh chàng đi qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to kêu lên:Chà quả bí kia to thật !Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:Thế mà đã lấy gì làm to. Tôi từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy một quả bí to bằng cái nhà đằng kia.Anh kia nói ngay- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cái đình làng ta.Anh nói khoác ngạc nhiên hỏiCái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?Anh kia giải thích:Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn lảng sang nói chuyện khác. ( Theo truyện cười dân gian Việt Nam)=> Nói khoác “Lỗ mũi mười tám gánh lôngChồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho Đêm nằm thì ngáy o oChồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà Đi chợ thì hay ăn quàChồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm Trên đầu những rác cùng rơmChồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu”( Ca dao) QUẢ BÍ KHỔNG LỒHai anh chàng đi qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to kêu lên:Chà quả bí kia to thật !Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:Thế mà đã lấy gì làm to. Tôi từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy một quả bí to bằng cái nhà đằng kia.Anh kia nói ngay- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cái đình làng ta.Anh nói khoác ngạc nhiên hỏiCái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?Anh kia giải thích:Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn lảng sang nói chuyện khác. ( Theo truyện cười dân gian Việt Nam)=> Nói quá:=> Nói khoác Nói quá và nói khoác*Giống nhau: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.NÓI QUÁ- Nói quá nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe). → tác động tích cực.Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) cười chế nhạo. → tác động tiêu cực.* Khác nhau:NÓI QUÁNÓI KHOÁC4/ So sánh:Tiếng Việt:Thảo luận nhómII. LUYỆN TẬP:NÓI QUÁ Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. “ sỏi đá cũng thành cơm”: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.b) “ đi lên đến tận trời”: Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ là vết thương ngoài da thôi.c) “ thét ra lửa”: Kẻ có quyền uy, hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.Tiếng Việt: Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng ...............chó ăn đá gà ăn sỏibầm gan tím ruột.NÓI QUÁII. LUYỆN TẬP:Tiếng Việt:c. Cô Nam tính tình xởi lởi, .........................d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.ruột để ngoài da.nở từng khúc ruột.vắt chân lên cổNÓI QUÁ Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.II. LUYỆN TẬP:Tiếng Việt:NÓI QUÁII. LUYỆN TẬP: Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. (2) Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể “dời non lấp biển”.(1) Lan có vẻ đẹp “ nghiêng nước nghiêng thành”.(3) Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù “lấp biển vá trời” cũng có thể làm xong. (4) Mẹ giống như một chiến sĩ “mình đồng da sắt” đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.(5) Mình “nghĩ nát óc” mà vẫn chưa giải được bài toán này.Ví dụ đặt câu:Tiếng Việt:1KHỎE NHƯ VOINÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:2ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁYNÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:NHANH NHƯ CHỚP3NÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:CHẬM NHƯ RÙA4NÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:GẦY NHƯ QUE CỦI5NÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:ĂN NHƯ MÈO6NÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:TiềnNém tiền qua cửa sổNÓI QUÁXEM HÌNH ĐOÁN CHỮHọc vui,vui học!Tiếng Việt:NÓI QUÁ- Sưu tầm thơ, văn, thành ngữ, tục ngữ, có sử dụng biện pháp nói quá.DẶN DÒ: Làm bài tập 4,5 (sgk). Học bài. Đọc, soạn bài mới tiếp theo: Ôn tập truyện kí Việt Nam và Thông tin về ngày trái đất năm 2000.Tiếng Việt:Chúc sức khỏe các thầy cô!Chào tạm biệt các em học sinh thân yêu!Hẹn gặp lại!

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_bai_9_tieng_viet_noi_qua_nguyen.ppt