Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 50, Bài 13: Đọc hiểu Bài toán dân số (Thái An)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 50, Bài 13: Đọc hiểu Bài toán dân số (Thái An)

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình

- Được đặt ra từ thời cổ đại =>tác giả “ sáng mắt ra”.

- Cách đặt vấn đề hấp dẫn, tự nhiên, lôi cuốn sự chú ý của người đọc.

1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình

* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ. (Đó là câu chuyện kinh khủng biết nhường nào!)

* Vấn đề dân số được tính toán từ một chuyện trong Kinh Thánh. (Bây giờ không quá 5%)

* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của con người. (Trong thực tế ô thứ 31 của bàn cờ)

Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ.

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái.

Số thóc tăng theo cấp số nhân trong 64 ô bàn cờ.

 Có thể phủ kín khắp bề mặt trái đất này.

Có một bàn cờ gồm 64 ô.

- Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, ô thứ hai đặt 2 hạt, các ô tiếp theo cứ thế tăng lên theo cấp số nhân công bội là 2.

- Tổng số thóc được tính ra nhiều đến mức có thể phủ khắp bề mặt Trái đất.

 

ppt 45 trang thuongle 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 50, Bài 13: Đọc hiểu Bài toán dân số (Thái An)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NhiÖt liÖt chµo mõng c¸c em häc sinh!Chào mừng các em học sinh thân mến!LỚP 8BXem đoạn ps ktbcNghèo đóiĐất chật, người đôngNGỮ VĂN 8BÀI 13 - TIẾT 50:BÀI TOÁN DÂN SỐThái An Ngữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:Tác giả: Nhà văn, nhà báo Thái AnTác phẩm: Kiểu loại văn bản:- Văn bản nhật dụng Xuất xứ: Trích Báo Giáo dục & Thời đại Chủ nhật số 28. (1995)- Phương thức biểu đạt: Theo em, trong các phương thức sau đây, đâu là phương thức biểu đạt của văn bản “ Bài toán dân số” ?Nghị luận Tự sực. Biểu cảm d. Nghị luận chứng minh,giải thích+ tự sự Nghị luận chứng minh,giải thích+ tự sự Bố cục: + Đoạn 1: Từ đầu đến “ sáng mắt ra”: Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.+ Đoạn 2: Tiếp đến “ ô thứ 31 của bàn cờ”: Làm rõ thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình.+ Đoạn 3: Còn lại: Tác giả bày tỏ thái độ và giải pháp về vấn đề này. Ngữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:Tác giả: Nhà văn, nhà báo Thái AnTác phẩm: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: Nội dung: Dân số là số người sinh sống trên phạm vi một quốc gia, một châu lục hay toàn cầu.Gia tăng dân số ảnh hưởng đến tiến bộ xã hội và là nguyên nhân của đói nghèo, lạc hậu.- Dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới.- Cách đặt vấn đề hấp dẫn, tự nhiên, lôi cuốn sự chú ý của người đọc. Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình- Được đặt ra từ thời cổ đại =>tác giả “ sáng mắt ra”.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ. (Đó là câu chuyện kinh khủng biết nhường nào!)* Vấn đề dân số được tính toán từ một chuyện trong Kinh Thánh. (Bây giờ không quá 5%)* Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của con người. (Trong thực tế ô thứ 31 của bàn cờ) Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình - Được đặt ra từ thời cổ đại =>tác giả “ sáng mắt ra”. - Cách đặt vấn đề hấp dẫn, tự nhiên, lôi cuốn sự chú ý của người đọc.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình.Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ.Câu chuyện kén rể của nhà thông thái.Số thóc tăng theo cấp số nhân trong 64 ô bàn cờ. Có thể phủ kín khắp bề mặt trái đất này.- Có một bàn cờ gồm 64 ô.- Đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, ô thứ hai đặt 2 hạt, các ô tiếp theo cứ thế tăng lên theo cấp số nhân công bội là 2.- Tổng số thóc được tính ra nhiều đến mức có thể phủ khắp bề mặt Trái đất. Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình.Ngữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình.- Dân số:+ khởi đầu:2 người (ô số 2)+ 1995: 5,63 tỷ (vượt ô thứ 30) - Câu chuyện bài toán cổ theo cấp số nhânNgữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình.163264128?1632641285,63 tỉ30+ 1995: 5,63 tỷ người.- Lúc đầu Trái đất chỉ có hai người (A-đam và E-va).- Nếu mỗi gia đình chỉ sinh hai con thì đến năm 1995 dân số Trái đất là 5,63 tỉ.- So với bài toán cổ con số này đã xấp xỉ ở ô thứ 30 của bàn cờ. QUAN SÁT BÀN CỜ1632812864> 7 tỷ Ô thứ 31bµi to¸n d©n sè- Th¸i An - +2015: Hơn 7 tỷ người.Thảo luận: Theo em, dân số tăng nhanh sẽ có tác động như thế nào đến sự phát triển của xã hội?Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hóa, giáo dục không được nâng cao Kìm hãm sự phát triển của xã hội.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đìnha).Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ.b). Bài toán dân số hiện nay:- 1995: 5,63 tỷ người đạt đến ô thứ 30 trên bàn cờ.- 2015: Hơn 7 tỷ người đạt đến ô thứ 31. Dân số gia tăng khủng khiếp mà đất đai không tăng.=> Đói nghèo, lạc hậu, kinh tế và văn hóa không phát triển. - Câu chuyện kén rễ là tiền đề để so sánh với sự bùng nổ dân số tăng theo cấp số nhân, công bội là 2, một con số khủng khiếp.Ngữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình.Bùng nổdân sốKinh tế kémphát triểnNghèo nàn,lạc hậuDân trí thấp Phóng sự...STTNƯỚCTỈ LỆ SINH/PHỤ NỮ1Ru-an-đa8,12Tan-da-ni-a6,7 3Ma-đa-gat-xca6,64Nê-pan6,35Ấn Độ4,56Việt Nam3,7 TỶ LỆ SINH CON CỦA PHỤ NỮ MỘT SỐ NƯỚC=> Những nước có tỷ lệ sinh con cao thuộc Châu Phi, Châu Á (Trong đó có Việt Nam).THỐNG KÊ VÀ DỰ BÁO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DÂN SỐ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1950 2050Dân số Việt Nam năm 2019 là 96.208984 người.Đứng thứ 15 trên thế giới, thứ 3 khu vực Đông Nam Á II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Nhiệm vụ đặt ra:Đừng để mỗi con người chỉ còn diện tích bằng một hạt thóc.Chặng đường đi đến ô thứ 64 càng dài lâu càng tốt.Đó là con đường “Tồn tại hay không tồn tại” của loài người.Khẳng định tầm quan trọng bức thiết của vấn đề dân số.1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đìnhNgữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình.Nghèo đóiĐất chật, người đôngChất lượng cuộc sống thấpThất học, thất nghiệpNhững thành phố chìm trong khói bụiùn tắc giao thông Nghèo đói, bệnh tật sẽ còn dai dẳng theo đuổi, nếu các quốc gia này không có biện pháp hữu hiệu để kìm hãm sự bùng nổ dân số Nghèo đóiĐất chật, người đôngChất lượng cuộc sống thấpThất học, thất nghiệpNhững thành phố chìm trong khói bụiùn tắc giao thông Nghèo đói, bệnh tật sẽ còn dai dẳng theo đuổi, nếu các quốc gia này không có biện pháp hữu hiệu để kìm hãm sự bùng nổ dân số 2. Ý nghĩa văn bản: - Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích.. Lập luận chặt chẽ, ngắn gọn. - Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.- Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.III. TỔNG KẾT:1.Hình thức: Ngữ văn 8Tiết 50BÀI TOÁN DÂN SỐThái AnI. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN	Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển.GHI NHỚBÀI CA DAO	Gái một con trông mòn con mắt Gái hai con con mắt liếc ngangBa con cổ ngẳng răng vàngBốn con quần áo đi ngang khét mùNăm con tóc rối tổ cuSáu con yếm trụt váy dù vặn ngang.IV. Luyện tập:Bài tập1: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số? Vì sao?- Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số vì chỉ có thể bằng con đường giáo dục mới giúp con người có ý thức và thực hiện kế hoạch hóa gia đình một cách tự giác.Bài tập2: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?Gia tăng dân số dẫn đến đói nghèo, lạc hậu. Nhất là ở các nước giáo dục kém phát triển thì gia tăng dân số rất nhanh, tạo ra nghèo đói, lạc hậu. Đó là cái vòng lẩn quẩn.	A. Do khả năng sinh con của người phụ nữ là rất lớn.B. Do kinh tế thấp kém.C. Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình.D. Do con người. Nhất là người phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì?	A. Sự “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.B. Nền kinh tế thế giới bị giảm sút.C. Mất ổn định chính trị trên toàn cầu.D. Nền giáo dục của các nước nghèo nàn, lạc hậu.Ý NÀO NÓI ĐÚNG NHẤT HẬU QUẢ CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ THẾ GIỚI? HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ- Học bài, chuẩn bị bài soạn tiếp theo.- Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về kế hoach hóa gia đình.BÀI HỌC KẾT THÚCCHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC!Bài tập 3:	Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay?- Từ năm 2000 đến 9 - 2003 (45 tháng) số dân trên thế giới đã tăng: 240.673.967 người.- Số dân đó gấp khoảng ~ 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.- Từ số liệu trên, có thể tính được tốc độ gia tăng dân số mỗi ngày, mỗi giờ:	+ Mỗi ngày tăng khoảng 178.277 người.	+ Mỗi giờ tăng khoảng 7.428 người. Tốc độ gia tăng dân số rất nhanh.Chúc các em học sinh học giỏi!

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_50_bai_13_doc_hieu_bai_toan_dan.ppt