Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 90: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
Lí Công Uẩn, tức Lí Thái Tổ (974 - 1028).
Là người nhân ái, thông minh, có chí lớn, lập nhiều chiến công
sau khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thầ tôn lên làm vua.
Hoàn cảnh ra đời: năm Canh Tuất – niên hiệu Thuận Thiên Thứ nhất (1010).
*Thể loại : Chiếu
Là thể văn do dùng để ban bố mệnh lệnh
Có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi ; được công bố và đón nhận một cách trang trọng
Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước
Bố cục : 3 phần
Phần 1: Từ đầu đến “Không thể không dời đổi”
=> Phân tích những tiền đề lịch sử và thực tiễn của việc dời đô
Phần 2: Từ “Huống chi ” đến “đế vương muôn đời”
=> Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới
Phần 3: Còn lại
=> Thông báo quyết định dời đô
a. Cơ sở lịch sử
Nhà Thương 5 lần dời đô, nhà Chu 3 lần dời đô mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài cho con cháu. Xây dựng vương triều phồn thịnh.
- Kết quả: đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.
b. Cơ sở thực tiễn
- Không theo mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa
- Hậu quả: “triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi”, trăm họ thì khổ sở, vạn vật không thích nghi.
Tiết 90 :CHIẾU DỜI ĐÔ (Lý Công Uẩn)I. Đọc – Tìm hiểu chung1. Đọc văn bản- Đọc bằng giọng trang trọng, chú ý nhấn mạnh vào các câu bày tỏ tình cảm chân thành, tha thiết.“Chiếu dời đô” được viết bằng chữHán Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến vua Thành Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam Đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo việc cũ của Thương,Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Huống chi thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?Lí Công Uẩn, tức Lí Thái Tổ (974 - 1028). Là người nhân ái, thông minh, có chí lớn, lập nhiều chiến công sau khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thầ tôn lên làm vua.* Hoàn cảnh ra đời: năm Canh Tuất – niên hiệu Thuận Thiên Thứ nhất (1010).*Thể loại : Chiếu- Là thể văn do dùng để ban bố mệnh lệnh Có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi ; được công bố và đón nhận một cách trang trọng Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nướcBố cục : 3 phầnPhần 1: Từ đầu đến “Không thể không dời đổi”=> Phân tích những tiền đề lịch sử và thực tiễn của việc dời đôPhần 2: Từ “Huống chi ” đến “đế vương muôn đời”=> Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mớiPhần 3: Còn lại => Thông báo quyết định dời đô1. Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đôb. Cơ sở thực tiễna. Cơ sở lịch sử- Nhà Thương 5 lần dời đô, nhà Chu 3 lần dời đô mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài cho con cháu. Xây dựng vương triều phồn thịnh.- Kết quả: đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng. Cách dẫn số liệu xác thực, làm tiền đề cho lập luận: lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại những kết quả tốt đẹp. Do đó, việc dời đô vừa phù hợp với quy luật khách quan và vừa phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.- Không theo mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa- Hậu quả: “triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi”, trăm họ thì khổ sở, vạn vật không thích nghi. Câu văn cuối cùng bộc lộ một cách sâu sắc tình cảm của vị vua giàu lòng nhân ái. Bên cạnh lí lẽ xác đáng, là tình cảm chân thành có sức lay động rất lớn đến tình cảm người đọc. Sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình là một nét đặc thù rất cơ bản của các thể chiếu nói chung. Qua đây, chúng ta nhận thấy Lý Công Uẩn là một vị vua anh minh, sáng suốt, hết lòng vì nước vì dân. Đặc biệt là ý chí và khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất.2. Những lí do để chọn Đại La là kinh đô mớiNhóm 1: chỉ ra những lợi thế của thành Đại La về vị trí địa lí?Nhóm 2: Chỉ ra những lợi thế của thành Đại La về chính trị, văn hóa?THẢO LuẬN NHÓMII. Đọc – Tìm hiểu chi tiết1. Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô2. Những lí do để chọn Đại La là kinh đô mớia. Về vị trí địa líỞ “nơi trung tâm trời đất”, mở ra bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây.Có núi lại có sông.Đất “rộng mà bằng phẳng”, “cao mà thoáng”, tránh được nạn lụt lội, chật chội.b. Về vị thế chính trị, văn hóaLà đầu mối giao thông, “chốn tụ hội bốn phương”.Là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực tốt tươi”. Chính là “thắng địa”, “chốn tụ hội trọng yếu”, sẽ là nơi trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của quốc gia muôn đời."Đại Việt không nơi nào hơn được nơi này. Núi là vạt áo che, sông là dải đai thắt, sau lưng là sông nước, trước mặt là biển, địa thế hùng mạnh mà hiếm, rộng mà dài, có thể là nơi vua ở hùng tráng, ngôi báu vững bền.”(Ngô Sĩ Liên – Đại Việt Sử Kí Toàn Thư) Ý nghĩa của việc dời đô Dời đô đến thành Đại la biểu hiện khát vọng, quyết tâm, tự lực tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Định đô ở Thăng Long còn là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối.3. Thông báo quyết định dời đô- Vừa là ban bố quyết định vừa là lời phủ dụ yên dân. Kết thúc bằng câu hỏi tu từ cho thấy Lý Công Uẩn là mọt vị vua thấu tình đạt lí.Ngoài ra nó còn mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo ra sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của nhà vua đối với thần dân. “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”III. Tổng kết1. Nghệ thuật- Sơ đồ lập luậnIII. Tổng kếtNghệ thuật- Sơ đồ lập luậnNêu những lần dời đô của các triều đại lớn trong lịch sửQuyết định dời đôPhân tích những ưu điểm thuận lợi của vùng đất Đại LaPhê phán hai nhà Đinh – Lê và hạn chế của kinh đô cũ 1. Nghệ thuật2. Nội dung- Phản ánh khát vọng độc lập tự cường của nhân dân Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Kết cấu : Từ tiền đề Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều Đinh, Lê Đi tới kết luận. Trình tự lập luận chặt chẽ, Do vậy, đây là một áng văn nghị luận đặc sắc kết hợp hài hòa giữa lí và tình; giữa lí lẽ sắc sảo và dẫn chứng xác thực.IV. Luyện tậpTìm những câu văn mang tính chất đối thoại tâm tình, bày tỏ nỗi lòng của tác giả ? Việc xen kẽ những câu văn đó trong văn bản nghị luận Chiếu dời đô có tác dụng gì?IV. Luyện tập Các câu mang tính chất đối thoại tâm tình, bày tỏ nỗi lòng của tác giả đó là: Phải đâu các vua thời tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? Tác dụng: Việc đưa các câu mang tính chất biểu cảm này vào góp phần làm tăng thêm sức thuyết phục của văn bản. Cho thấy Lý Công Uẩn là một vị vua giàu lòng yêu nước, thương dân; mong muốn có được sự đồng lòng nhất trí giữa vua tôi để thực hiện việc dời đô trong tương lai.Nhí ®îc nÐt næi bËt vÒ néi dung vµ nghÖ thuËt cña văn b¶n : “ Chiếu dời đô ”2. So¹n bµi “Hịch tướng sĩ ”BÀI TẬP VỀ NHÀ
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_90_doc_hieu_chieu_doi_do_ly_con.ppt