Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 93+94, Bài 22: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 93+94, Bài 22: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

Lí Công Uẩn (974 – 1028) tức Lí Thái Tổ, quê ở Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh.

Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.

Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy hiệu là Thuận Thiên.

 Lí do dời đô

Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm thấy đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.

 

ppt 20 trang thuongle 5920
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 93+94, Bài 22: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 8NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH ! Kiểm tra bài cũ? Đọc thuộc lòng phần dịch thơ bài thơ ''Ngắm trăng'' của Hồ Chí Minh ?? Em hiểu gì về tác giả Hồ Chí Minh qua bài thơ này?Những hình ảnh sau làm cho em nhớ đến đại lễ kỉ niệm gì ở THĂNG LONG HÀ NỘI ?Chiếu dời đôTiết 93,94:Văn Bản: Lí Công Uẩn(Thiên đô chiếu)I. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giảLí Công Uẩn (974 – 1028) tức Lí Thái Tổ, quê ở Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh.Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy hiệu là Thuận Thiên.Lí Công Uẩn(974 - 1028)2/Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời: Năm 1010 nhằm bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.+ Mục đích: Do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.+ Nội dung: Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến thời đại.+ Hình thức : Được viết bằng văn xuôi(văn vần) có xen kẽ những câu văn biền ngẫu.- Thể loại: Chiếu ( Nghị luận cổ) Phần 1: Từ đầu ->“không thể không dời đổi”BỐ CỤCLí do cần phải dời đôPhần 2: Tiếp -> “muôn đời”Lí do chọn thành Đại La là kinh đô mớiPhần 3: Phần còn lạiLời kết luận: Quyết định của nhà vua Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm thấy đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Lí do dời đô II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Lý do dời đô: a. Tiền đề lịch sử (lịch sử Trung Quốc) : Nhà Thương: Năm lần dời đô. Nhà Chu: Ba lần dời đô.=> Tăng sự thuyết phục=>Mục đích: Muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan việc lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theoý dânKết quả: Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh, tốt đẹp để phát triển đất nướcNghệ thuật : Dẫn chứng cụ thể, lập luận chặt chẽ.II. TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Lý do dời đô:a. Tiền đề lịch sử (lịch sử Trung Quốc) :b. Thực tế tình hình lịch sử nước ta:- Viện dẫn sử sách trong nước: Tạo sự thuyết phcuj* Thực tế nhà Đinh, Lê: cứ đóng yên đô thành ở Hoa LưNguyên nhân:Dẫn chứng: Hai nhà Đinh Lê theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, ChuHậu quả : Triều đại không lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi . . .=> Đất nước không phát triển- Kết hợp lý và tình làm tăng sức thuyết phục. => Tác giả đã đưa ra bằng chứng lịch sử rất thuyết phục. Qua so sánh, 2 cơ sở trên đã khẳng định việc dời đô khỏi Hoa Lư là rất cần thiết.II. TÌM HIỂU CHI TIẾT1. Lý do dời đô:a. Tiền đề lịch sử (lịch sử Trung Quốc) :b. Thực tế tình hình lịch sử nước ta:Câu văn (1) : “Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.” Phép đối, hình thức biền văn Tạo sư nhịp nhàng, cân xứng, nhấn mạnh hậu quả của việc không dời đôCâu văn (2): “Trẫm thấy đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.”+ Hình thức: “không thể không dời đổi” – cấu trúc phủ định 2 lần khiến cho ý khẳng định thêm mạnh mẽ.+ Nội dung: Thể hiện những trăn trở của nhà vua Quyết tâm dời đô. Bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân sâu sắc=> Kết hợp hài hòa giữa lí và tình “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi; đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi; địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”Lý Công Uẩn2. Lí do chọn thành Đại La là kinh đô mới- Đại La: kinh đô cũ của Cao VươngVị thế 1: * Vị trí địa lí+ Thuận lợi+ Vị trí: ở nơi trung tâm trời đất, đúng ngôi nam bắc đông tây+ Địa thế: rồng cuộn hổ ngồi, nhìn sông dựa núi, đất rộng mà bằng, cao mà thoáng, tránh được lụt lội, ...Vị thế 2:* Về chính trị, văn hoá: là đầu mối giao lưu; chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương * Tiềm năng: là mảnh đất hưng thịnh, muôn vật phong phú tốt tươiNghệ thuật:+ Lập luận chặt chẽ, luận cứ phong phú+ Phân tích toàn diện, thấu đáo+ Lí lẽ với cơ sở chắc chắn+ Giọng điệu tự hào+ Câu văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng đã làm nổi bật giá trị lớn lao của thành Đại La=> Đại La là nơi tốt nhất định đô=> Xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Khát vọng và niềm tin vào sự thái bình, thịnh trị của đất nước3. Lời kết luận: Quyết định của nhà vua“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”Câu văn cuối sử dụng câu nghi vấn => Kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi; tạo sự đồng cảm giữa vua với thần dânCần dời đô từ Hoa Lư về Đại La Nguyện vọng dời đô của nhà vua phù hợp với nguyện vọng của thần dânViệc muốn dời đô ra Đại La hội tụ đủ 3 yếu tố:Thiên thời – Địa lợi – nhân hòaChứng tỏ khát vọng phát triển đất nước , tự lực tự cường.Quyết định chọn Đại La làm kinh đô Được dời đi tới Đại La Là khát vọng của vua và của cả muôn dân, phản ánh ý chí tự cường của Đại Việt đang trên đà phát triển lớn mạnh Mong đất nước được phát triển bền vững, nhân dân ấm no hạnh phúc=> Lí Công Uẩn là một vị vua anh minh, sáng suốt, thông minh, khôn khéo, hết lòng vì nước vì dân, có tầm nhìn xa trông rộngHãy chọn câu đúng nhất cho câu hỏi sau“Chiếu dời đô” thuyết phục người đọc bằng những yếu tố nghệ thuật nào ?B. Sử dụng lối văn biền ngẫu giàu hình ảnhA. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểuC. Kết hợp hài hoà giữa lí và tìnhD. Cả ba đáp án trên III/ Tổng kết:2.Nội dung: Ban bố lệnh dời đô từ Hoa Lư về Đại La của vua Lí Công Uẩn. Phản ánh khát vọng một đất nước thống nhất, độc lập, hùng cường, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh1.Nghệ thuật:Trình tự lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểuNgôn từ ngắn gọn, hàm súcKết hợp hài hòa giữa lí và tìnhSử dụng câu văn biền ngẫu tạo sự cân đối, nhịp nhàngHướng dẫn về nhà:- NẮM CHẮC NỘI DUNG BÀI HỌC VÀ TỔNG KẾT- SOẠN BÀI: TIẾT 95: CÂU TRẦN THUẬT Chúc Quý Thầy Cô và Các Em Học Sinh Sức Khỏe, Thành Công Trong Công Việc Và Học TậpTạm Biệt-Hẹn Gặp Lại

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_9394_bai_22_doc_hieu_chieu_doi.ppt