Giáo án Hóa học Lớp 8 - Tiết 1-6

Giáo án Hóa học Lớp 8 - Tiết 1-6

A. Mục tiêu

1. Kiến thức: Khái niệm về chất và tính chất của chất. Khái niệm về chất nguyên chất và hỗn hợp. Cách phân biệt giữa chất nguyên chất và hỗn hợp.

2. Kĩ năng: HS tập thói quen quan sát .làm quen với dụng cụ, hoá chất, và các thao tác TN. Phân biệt được chất với vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp.

- Phương pháp tách chất tinh khiết ra khỏi hỗn hợp. So sánh được tính chất vật lí của một số chất gần gũi.

3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích bộ môn hoá học.

4. Năng lực- phẩm chất: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

B. Chuẩn bị

1. Giáo viên : - Giáo án, một số chất .

 Dụng cụ : Cốc thuỷ tinh, đèn cồn kẹp, bát sứ, kiềng

 Hoá chất: NaCl, đường kính, Cu, Fe.

2. Học sinh : Tìm hiểu trước nội dung bài học .

C. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học

1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp – Hoạt động cá nhân, cặp đôi, cả lớp.

2. Phương pháp dạy học: DH nhóm nhỏ – nêu và giải quyết vấn đề.

3. Kỹ thuật DH: Giao nhiệm vụ, chia nhóm.

D. Tiến trình tiết học

1. Ổn định tổ chức: 8A: 8B:

2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)

? Mô tả lại thí nghiệm H2 SGK/3, từ đó nêu hiện tượng trả lời hoá học là gì?

? Vì sao chúng ta cần hiểu biết về hoá học?

HS: Trả lời.

HS khác nhận xét câu trả lời của bạn.

GV: Đánh giá cho điểm.

 

doc 29 trang thucuc 5970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hóa học Lớp 8 - Tiết 1-6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1 Ngày soạn : 
Tiết : 1 	 	 Ngày giảng: 	
MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC
 Mục tiêu 
1. Kiến thức: HS hiểu hoá học là khoa học nghiên cứu về các chất, sự biến đổi của chất và ứng dụng của chúng. Bước đầu HS thấy được tầm quan trọng của hoá học trong đời sống và định hình được phương pháp học tập bộ môn .
2. Kĩ năng: HS biết cách quan sát, làm quen với một số thao tác, dụng cụ và hoá chất đơn giản.
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích bộ môn hoá học nói riêng và khoa học nói chung.
4. Năng lực- phẩm chất: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
B.Chuẩn bị 
1. Giáo viên : Dụng cụ : Cốc thuỷ tinh, bơm hút, giá TN, 3 ống nghiệm, kẹp gỗ ( Khay
 thí nghiệm cơ bản )
	 Hoá chất : dd NaOH, dd CuSO4 , đinh sắt, dd axit HCl.
2. Học simh : Tìm hiểu trước nội dung bài học .
C. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp – Hoạt động cá nhân, cặp đôi, cả lớp.
2. Phương pháp dạy học: DH nhóm nhỏ – nêu và giải quyết vấn đề.
3. Kỹ thuật DH: Giao nhiệm vụ, chia nhóm.
D. Tiến trình tiết học
1. Ổn định tổ chức: 8A: 8B:
Giáo viên nêu yêu cầu bộ môn 
Các em đă biết gì về hoá học?
GV: Nêu 1 vài hiện tượng hoá học trong đời sống, tự nhiên.
GV: Nêu nguyên tắc làm việc, yêu cầu môn học.
 Giáo viên giới thiệu sơ lược về chương trình hoá học lớp 8
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)
Mục tiêu: Bước đầu HS thấy được tầm quan trọng của hoá học trong đời sống và định hình được phương pháp học tập bộ môn
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học , giải quyết vấn đề. 
- Cách thức tiến hành:
GV: Hãy liệt kê một số loại chất trong cuộc sống mà em đã biết hoặc thường gặp?
HS: - Hoạt động cá nhân. Liệt kê các chất đã biết.
- Thảo luận cặp đôi.
- Thảo luận cả lớp.
GV: Việc tìm hiểu về các chất có mục đích gì?HS trả lời. GV dẫn dắt vấn đề
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm. Lại là bộ môn khoa học rất mới mẻ với học sinh bậc THCS. Khi học tập môn hóa học sẽ giúp chúng ta giải thích được rất nhiều các hiện tượng trong tự nhiên, cuộc sống mà các môn khoa học khác chưa hoặc không giải thích được.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy được mối quan hệ giữa môn Hóa học với các bộ môn khoa học khác như: Sinh học, vật lý, toán học, địa lý .
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)
Mục tiêu: Tầm quan trọng của hoá học trong đời sống và định hình được phương pháp học tập bộ môn .
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
-Giới thiệu sơ lược về bộ môn hóa học trong chương trình .
-Để hiểu “Hóa học là gì” chúng ta sẽ cùng tiến hành 1 số thí nghiệm sau:
+Giới thiệu dụng cụ và hóa chất g Yêu cầu HS quan sát màu sắc, trạng thái của các chất..
+Yêu cầu học sinh đọc TN1 vµ TN 2 trong SGK/3.
+Hướng dẫn HS làm thí nghiệm theo nhóm.
*Dùng ống hút, nhỏ 1 vài giọt dd CuSO4 ở ống nghiệm 1 vào ống nghiệm 2 đựng dd NaOH.
*Thả đinh sắt vào ống nghiệm 3 đựng dd HCl.
*Thả đinh sắt vào ống nghiệm 1 đựng dd CuSO4.
g Yêu cầu các nhóm quan sát, rút ra nhận xét.
?Tìm đặc điểm giống nhau giữa các thí nghiệm trên.
?Tại sao lại có sự biến đổi chất này thành chất khác. gChúng ta phải nghiên cứu tính chất của các chất g Ứng dụng những tính chất đó vào cuộc sống.
Hoạt động theo nhóm:
+Quan sát và ghi:
*Ống nghiệm 1: dung dịch CuSO4: trong suốt, màu xanh.
*Ống nghiệm 2: dung dịch NaOH: trong suốt, không màu.
*Ống nghiệm 3: dung dịch HCl: trong suốt, không màu.
 *Đinh sắt: chất rắn, màu xám đen.
+Làm theo hướng dẫn của giáo viên .
+Quan sát, nhận xét.
+Ghi nhận xét và giấy.
*Thả đinh sắt vào ống nghiệm 1 đựng dd CuSO4- Đều có sự biến đổi chất .
Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng.
I. HÓA HỌC LÀ GÌ ? 
Nhận xét
*Nhỏ 1 vài giọt dd CuSO4 vào ống nghiệm 2 đựng dd NaOH gỞ ống nghiệm 2 có chất mới màu xanh, không tan tạo thành.
*Thả đinh sắt vào ống nghiệm 3 đựng dd HCl g ở ống nghiệm 3 có bọt khí xuất hiện.Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và 
ứng dụng của chúng.
-Yêu cầu HS đọc các câu hỏi mục II.1 SGK/4.
-Thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi.(4’)
-Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
-Giới thiệu tranh: ứng dụng của oxi, nước và chất dẻo.
?Theo em hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta ?
- 2 HS đọc câu hỏi SGK.
-Thảo luận và ghi vào giấy.
+Vật dụng dùng trong gia đình: ấm, dép, đĩa
+Sản phẩm hóa học dùng trong nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, chất bảo quản, 
+Sản phẩm hóa học phục vụ cho học tập: sách, bút, cặp, 
+Sản phẩm hóa học phục vụ cho việc bảo vệ sức khỏe: thuốc, 
II. HÓA HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG ĐỜI SỐNG CỦA CHÚNG TA?
 Hóa học có vai trò rất quan trọng trong đời sống của chúng ta.Như: Sản phẩm hóa học: làm thuốc chữa bệnh, phân bón 
-Yêu cầu HS tự đọc mục III SGK/5
-Thảo luận theo nhóm nhỏ (5’) để trả lời câu hỏi sau: “Muốn học tốt môn hóa học các em phải làm gì ?”
-Gợi ý cho HS thảo luận theo 2 phần:
-Yêu cầu các nhóm trình bày, bổ sung.
?Vậy theo em học như thế nào thì được coi là học tốt môn hóa học.
-Cá nhân tự đọc SGK/5.
-Thảo luận nhóm và ghi vào giấy theo câu hỏi
?Các hoạt động cần chú ý khi học tập bộ môn.
?Tìm phương pháp tốt để học tập môn hóa học.
+Đại diện nhóm báo cáo thảo luận và nhậ xét bổ sung.
+Đại diện nhóm khác nhận xét chéo
-Cuối cng HS ghi nội dung chính của bi học.
III. CÁC EM CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ HỌC TỐT MÔN HÓA HỌC ? 
+Thu thập tìm kiếm kiến thức.
+Xử lý thông tin.
+Vận dụng.
+Ghi nhớ.
+Biết làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm.
+Có hứng thú say mê.
+Phải nhớ 1 cách chọn lọc.
+Phải đọc thêm sách.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
GV yêu cầu HS đọc nội dung kết luận SGK .
N1: ? Thế nào là hoá học?
N2: ?Vai trò của Hóa học trong đời sống?
N3: ? Cách học tốt môn hóa học?
HS: Đọc thông tin
Ghi ý kiến theo câu hỏi nhóm.
Thảo luận.
Trả lời câu hỏi theo nội dung được giao.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
GV: Yêu cầu HS giải thích hiện tượng: Khi ốm, người bệnh được y-bác sỹ truyền chất muối hoặc đường vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.
HS: Hoạt động cá nhân.
Thảo luận nhóm.
Thảo luận cả lớp.
Kết luận: Giúp cơ thể nhận lại những chất cần thiết trong hoạt động trao đổi chất nhằm tăng cường khả năng phục hồi.
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
-Kể tên những ứng dụng mà hóa học đem lại trong sinh hoạt của gia đình HS.
- Thử giải thích hiện tượng hóa học trong câu ca dao:
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
Tuần : 1 Ngày soạn : 
Tiết : 2 	 	 Ngày giảng: 
CHƯƠNG 1 : CHẤT - NGUYÊN TỬ - PHÂN TỬ
CHẤT
A. Mục tiêu
1. Kiến thức: Khái niệm về chất và tính chất của chất. Khái niệm về chất nguyên chất và hỗn hợp. Cách phân biệt giữa chất nguyên chất và hỗn hợp. 
2. Kĩ năng: HS tập thói quen quan sát .làm quen với dụng cụ, hoá chất, và các thao tác TN. Phân biệt được chất với vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp.
- Phương pháp tách chất tinh khiết ra khỏi hỗn hợp. So sánh được tính chất vật lí của một số chất gần gũi.
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích bộ môn hoá học.
4. Năng lực- phẩm chất: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên : - Giáo án, một số chất .
 Dụng cụ : Cốc thuỷ tinh, đèn cồn kẹp, bát sứ, kiềng
 Hoá chất: NaCl, đường kính, Cu, Fe.
2. Học sinh : Tìm hiểu trước nội dung bài học .
C. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp – Hoạt động cá nhân, cặp đôi, cả lớp.
2. Phương pháp dạy học: DH nhóm nhỏ – nêu và giải quyết vấn đề.
3. Kỹ thuật DH: Giao nhiệm vụ, chia nhóm.
D. Tiến trình tiết học
1. Ổn định tổ chức: 8A: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
? Mô tả lại thí nghiệm H2 SGK/3, từ đó nêu hiện tượng trả lời hoá học là gì?
? Vì sao chúng ta cần hiểu biết về hoá học?
HS: Trả lời.
HS khác nhận xét câu trả lời của bạn.
GV: Đánh giá cho điểm.
3. Các hoạt động học
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được: CHẤT - NGUYÊN TỬ - PHÂN TỬ CHẤT
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học , giải quyết vấn đề. 
- Cách thức tiến hành:
GV: Hãy nêu các chất liệu sản xuất ra vật dụng là đôi đũa trong gia đình em?
HS: Hoạt động độc lập.
Ghi các thông tin.
Thảo luận cặp đôi.
Thảo luận cả lớp.
Kết luận
Xung quanh chúng ta có rất nhiều chất hóa học. Hàng ngày chúng ta luôn tiếp xúc và sử dụng hạt gạo, củ khoai,quả chuối,máy bơm và cả bầu khí quyển. Những vật thể này có phải là chất không? Chất và vật thể có gì khác nhau? Để hiểu rõ phần này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay :
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)
Mục tiêu: Khái niệm về chất và tính chất của chất. Khái niệm về chất nguyên chất và hỗn hợp. Cách phân biệt giữa chất nguyên chất và hỗn hợp. 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
? Hãy kể tên 1 số vật thể ở xung quanh chúng ta.
 -Các vật thể xung quanh ta được chia thành 2 loại chính: vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.gHãy đọc SGK mục I/7, thảo luận theo nhóm để hoàn thành bảng sau:
TT
Tên vật thể
Vật thể
Chất cấu tạo vật thể
Tự nhiên
Nhân tạo
1
Cây mía
2
Sách
3
Bàn ghế
4
Sông suối
5
Bút bi
-Nhận xét bài làm của các nhóm.
*Chú ý: 
 Không khí: vật thể tự nhiên gồm: Oxi, Nitơ, Cacbonic, 
?Qua bảng trên theo em: “Chất có ở đâu ?”
-Bàn ghế, sách, bút, quần áo, cây cỏ, sông suối, 
-Cá nhân tự đọc SGK.
-Học sinh thảo luận nhóm (4’)
-Đại diện 2 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. 
TT
Tên vật thể
Vật thể
Chất cấu tạo vật thể
Tự nhiên
Nhân tạo
1
Cây mía
X
Đường,
nướcxenlulo
2
Sách
X
Xenlulo
3
Bàn ghế
X
Xenlulo
4
Sông suối
X
Nước, 
5
Bút bi
X
Chất dẻo, sắt, 
-Chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể nơi đó có chất hay chất có ở khắp mọi nơi.
I.CHẤT CÓ Ở ĐÂU? 
 Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể thì ở đó có chất.
-Thuyết trình: Mỗi chất có những tính chất nhất định:
+Tính chất vật lý: g ví dụ: màu sắc, mùi vị, trạng thái, tính tan, nhiệt độ sôi, 
+Tính chất hóa học: g ví dụ: tính cháy được, bị phân huỷ, 
- Ngày nay, khoa học đã biết Hàng triệu chất khác nhau,. Vậy, làm thế nào để biết được tính chất của chất ? 
- Các nhóm hãy thảo luận tiến hành 1 số thí nghiệm 
-Hướng dẫn:
+ Muốn biết muối ăn, nhôm có màu gì, ta phải làm như thế nào ?
+ Muốn biết muối ăn, nhôm có tan trong nước không, theo em ta phải làm gì ?
+ ghi kết quả vào bảng sau:
Chất
Cách thức tiến hành
Tính chất của chất
Nhôm 
Muối 
-Vậy bằng cách nào người ta có thể xác định được tính chất của chất ?
-Giải thích cho HS cách dùng dụng cụ đo.
-Thuyết trình: 
+Để biết được tính chất vật lý: chúng ta có thể quan sát, dùng dụng cụ đo hay làm thí nghiệm.
+Để biết được tính chất hóa học của chất thì phải làm thí nghiệm.
Tại sao chúng phải tìm hiểu tính chất của chất và việc biết tính chất của chất có ích lợi gì.
-Nghe – ghi nhớ và ghi vào vở.
-Thảo luận nhóm (5’) để tìm cách xác định tính chất của chất.
Chất
Cách thức tiến hành
Tính chất của chất
NHÔM
-Quan sát 
-Cho vào nước 
-Chất rắn, màu trắng bạc
-Không tan trong nước
-
Muối
-Quan sát
-Cho vào nước
-Đốt
-Chất rắn, màu trắng 
-Tan trong nước
-Không cháy được 
Người ta thường dùng các cách sau: 
+Quan sát.
+Dùng dụng cụ đo. 
+Làm thí nghiệm.
1.MỖI CHẤT CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT NHẤT ĐỊNH.
a. Tính chất vật lý: 
+ Trạng thái, màu sắc, mùi vị.
+ Tính tan trong nước.
+ Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
+ Tính dẫn diện, dẫn nhiệt.
+ Khối lượng riêng 
b. Tính chất hóa học:khả năng biến đổi chất này thành chất khác.
VD: khả năng bị phân hủy, tính cháy được, 
Cách xác định tính chất của chất:
+Quan sát 
+Dùng dụng cụ đo.
+Làm thí nghiệm.
? gĐể trả lời câu hỏi trên chúng ta cùng làm thí nghiệm sau:
Trong khay thí nghiệm có 2 lọ đựng chất lỏng trong suốt không màu là: nước và cồn (không có nhãn). Các em hãy tiến hành thí nghiệm để phân biệt 2 chất trên Gợi ý: Để phân biệt được cồn và nước ta phải dựa vào tính chất khác nhau của chúng. Đó là những tính chất nào ?
-Hướng dẫn HS đốt cồn và nước: lấy 1 -2 giọt nước và cồn cho vào lỗ nhỏ của đế sứ. gDùng que đóm châm lửa đốt.
†Theo em tại sao chúng ta phải biết tính chất của chất ?
-Kiểm tra dụng cụ và hóa chất trong khay thí nghiệm.
-Hoạt động theo nhóm (3’)
Để phân biệt được cồn và nước ta phải dựa vào tính chất khác nhau của chúng là: cồn cháy được còn nước không cháy được.
- HS trả lời câu hỏi
-Nhớ lại nội dung bài học, trả lời câu hỏi của giáo viên. 
2.VIỆC HIỂU BIẾT TÍNH CHẤT CỦA CHẤT CÓ LỢI ÍCH GÌ ?
- Giúp phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất.
-Biết sử dụng các chất.
-Biết ứng dụng chất thích hợp
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
- Cách thức tiến hành:
GV: Yêu cầu HS kể tên 5 vật thể tự nhiên, hay 5 vật thể nhân tạo và ghi rõ chất tạo ra vật thể đó là những chất nào?
HS: Ghi ý kiến cá nhân.
Thảo luận cặp đôi.
Thảo luận cả lớp.
Trình bày nội dung mình đã ghi.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Kể 1 số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất như khí độc CO2 , axít H2SO4 , 
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Bài tập 3 /11
Vật thể
Chất
- BTVN : 4SGK- bài tập trong SBT.
- Đọc trước mục III, chuẩn bị một ít muối ăn .
Tuần : 2 Ngày soạn : 
Tiết : 3 Ngày giảng : 
CHẤT ( TIẾP )
A. Mục tiêu 
1. Kiến thức: HS phân biệt được chất tinh khiết và hỗn hợp . Biết dựa vào sự khác nhau về tính chất để tách chất ra khỏi hỗn hợp .
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng so sánh phân biệt các chất .
3. Thái độ: Giáo dục tính cẩn thận trong công việc, trong học tập.
4. Năng lực- phẩm chất: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
B. Chuẩn bị 
1. Giáo viên : - Dụng cụ : Cốc thuỷ tinh, bơm hút, 2 ống nghiệm, đèn cồn, phễu. 
	 - Hoá chất : Muối ăn lẫn cát
2. Học sinh: Tìm hiểu trước nội dung bài học.
C. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp – Hoạt động cá nhân, cặp đôi, cả lớp.
2. Phương pháp dạy học: DH nhóm nhỏ – nêu và giải quyết vấn đề.
3. Kỹ thuật DH: Giao nhiệm vụ, chia nhóm.
D. Tiến trình tiết học
1. Ổn định tổ chức(3 phút): 8A: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ
 ? Làm bài tập 3/11/sgk?
 ? Làm bài tập 6/11/sgk?
 ? Phân biệt tính chất vật lý ,tính chất hoá học. Cho ví dụ minh hoạ ?
HS: 3 HS lên bảng trả lời. 
 Các em khác nhận xét – bổ sung. 
GV: Nhận xét bài, đánh giá, cho điểm.
3. Bài mới (35p)
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới: Chất
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; 
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề.
- Cách thức tiến hành:
GV: Yêu cầu HS trình bày một số đặc điểm phân biệt giữa hai chất: Đường (kính trắng) với muối ăn?
HS: Hoạt động cá nhân.
Thảo luận cặp đôi.
Thảo luận toàn lớp.
Thống nhất những đặc điểm phân biệt giữa hai chất Các em đã biết vật thể do chất tao nên, vật chất có ở xung quanh chúng ta. Vậy chất có những tính chất nào?, tiết học này các em sẽ tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)
Mục tiêu: Biết dựa vào sự khác nhau về tính chất để tách chất ra khỏi hỗn hợp .
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
-Hướng dẫn HS quan sát chai nước khoáng, mẫu nước cất và nước ao.
-Hướng dẫn HS làm thí nghiệm:
b1:Dùng tấm kính: nhỏ nước lên trên kính:
+Tấm kính 1:1-2 giọt nước cất.
+Tấm kính 2: 1-2 giọt nước ao.
+Tấm kính 3 :1-2 giọt nước khoáng.
b2: Đặt các tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn để nước bay hơi ..
gTừ kết quả thí nghiệm trên, các em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước khoáng, nước ao?
-Thông báo:
+Nước cất: không có lẫn chất khác gọi là chất tinh khiết.
+Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất khác gọi là hỗn hợp.
?Theo em, chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào.
?Nước sông, nước biển, là chất tinh khiết hay hỗn hợp.
-Mô tả lại thí nghiệm đo nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của nước cất, nước khoáng, 
-Yêu cầu HS rút ra nhận xét: sự khác nhau về tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp.
?Tại sao nước khoáng không được sử dụng để pha chế thuốc tiêm hay sử dụng trong phòng thí nghiệm.
? Yêu cầu HS lấy 1 số ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp.
-Quan sát: nước khoáng, nước cất, nước ao đều là chất lỏng không màu.
-Các nhóm làm thí nghiệm g ghi lại kết quả vào giấy nháp:
+Tấm kính 1: không có vết cặn.
+Tấm kính 2: có vết cặn.
+Tấm kính 3: có vết mờ.
HS trả lời câu hỏi:
-Nước cất: không có lẫn chất khác.
-Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất tan.
*Kết luận:
-Hỗn hợp: gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau . 
III. CHẤT TINH KHIẾT 
1.CHẤT TINH KHIẾT VÀ HỖN HỢP.
-Hỗn hợp: gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau, có tính chất thay đổi.
-Chất tinh khiết: là chất không lẫn chất khác, có tính chất vật lý và tính chất hóa học nhất định.
-Chất tinh khiết: không lẫn với chất khác . 
-Đều là hỗn hợp.
-HS liên hệ thực tế để hiểu rõ hơn về phương pháp chưng cất: đun nước sôi, 
Nhận xét:
-Chất tinh khiết: có những tính chất (vật lý, hóa học) nhất định.
-Nước sông, nước biển, là hỗn hợp nhưng đều có thành phần chung là nước. Muốn tách được nước ra khỏi nước tự nhiên g Dùng đến phương pháp chưng cất. Nước thu được sau khi chưng cất gọi là nước cất.gGiới thiệu bộ thí nghiệm chưng cất nước tự nhiên.
-Hỗn hợp: có tính chất thay đổi (phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp)
- Vì: nước khoáng là hỗn hợp (có lẫn 1 số chất khác) g Kết quả không chính xác.
-Làm việc theo nhóm nhỏ(2 
Trong thành phần cốc nước muối gồm: muối ăn và nước. Muốn tách riêng được muối ăn ra khỏi nước muối ta phải làm thế nào?
-Như vậy, để tách được muối ăn ra khỏi nước muối, ta phải dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý của nước và muối ăn.
(tos nước=1000C,tos muối ăn=14500C)
-Yêu cầu HS làm thí nghiệm sau: Tách đường ra khỏi hỗn hợp gồm đường và cát.
Câu hỏi gợi ý:
?Đường và cát có tính chất vật lý nào khác nhau.
?Nêu cách tách đường ra khỏi hỗn hợp trên.
? Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày cách làm của nhóm.
-Nhận xét, đánh giá và chấm điểm.
?Theo em để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp cần dựa vào nguyên tắc nào.
-Ngoài ra, chúng ta còn có thể dựa vào tính chất hóa học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp.
-Thảo luận theo nhóm ( 3’) g Ghi kết quả vào giấy nháp.
-Nếu cách làm:
+Đun nóng nước muối g Nước bay hơi.
+Muối ăn kết tinh.
-Đường tan trong nước còn cát không tan được trong nước.
-Thảo luận nhóm g Tiến hành thí nghiệm:
b1:Cho hỗn hợp vào nước g Khuấy đều gĐường tan hết.
b2:Dùng giấy lọc để lọc bỏ phần cát không tan gCòn lại hỗn hợp nước đường.
b3:Đun sôi nước đường, để nước bay hơi g Thu được đường tinh khiết.
-Để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp, ta có thể dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý.
2. TÁCH CHẤT RA KHỎI HỖN HỢP
 Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý có thể tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Câu 1: Cho các chất sau: hoa đào, hoa mai, con người, cây cỏ, quần áo Hãy cho biết vật nào là nhân tạo?
A. Hoa đào	B. Cây cỏ	C. Quần áo	D. Tất cả đáp án trên
Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất
A. Nước cất là chất tinh khiết.	
B. Chỉ có 1 cách để biết tính chất của chất
C. Vật thể tự nhiên là do con người tạo ra
D. Nước mưa là chất tinh khiết
Câu 3: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống “Cao su là chất ., có tính chất đàn hồi, chịu được ăn mòi nên được dùng chế tạo lốp xe”
A. Thấm nước	B. Không thấm nước
C. Axit	D. Muối
Câu 4: Điền từ thích hợp vào chỗ trống
“ Thủy ngân là kim loại nặng có ánh bạc, có dạng (1) ở nhiệt độ thường. Thủy ngân thường được sử dụng trong(2) (3) và các thiết bị khoa học khác.”
A.(1) rắn (2) nhiệt độ (3) áp kế	B.(1) lỏng (2) nhiệt kế (3) áp kế
C.(1) khí (2) nhiệt kế (3) áp suất	D. 3 đáp án trên
Câu 5: Tìm từ sai trong câu sau
“Thủy tinh, đôi khi trong dân gian còn được gọi là kính hay kiếng, là một chất lỏng (1) vô định hình đồng nhất, có gốc silicát, thường được pha trộn thêm các tạp chất để có vật chất (2) theo ý muốn.
Thân mía gồm các vật thể(3): đường (tên hóa học là saccarozo(4)), nước, xenlulozo ”
A. (1), (2), (4)	B. (1), (2), (3)
C. (2), (3), (4)	D. (1), (2), (3), (4)
Câu 6: Chất nào sau đây được coi là tinh khiết
A. Nước cất	B. Nước mưa	C. Nước lọc	D. Đồ uống có gas
Câu 7: Chất tinh khiết là chất
A. Chất lẫn ít tạp chất	B. Chất không lẫn tạp chất
C. Chất lẫn nhiều tạp chất	D. Có tính chất thay đổi
Câu 8: Tính chất nào sau đây có thể quan sát được mà không cần đo hay làm thí nghiệm để biết?
A. Tính tan trong nước	B. Khối lượng riêng
C. Màu sắc	D. Nhiệt độ nóng chảy
Câu 9: Cách hợp lí để tách muối từ nước biển là:
A. Lọc	B. Bay hơi
C. Chưng cất	D. Để yên thì muối sẽ tự lắng xuống
Câu 10: Vật thể tự nhiên là
A. Con bò	B. Điện thoại	C. Ti vi	D. Bàn là
Đáp án
1.C
2.A
3.B
4.B
5.B
6.A
7.B
8.C
9.B
10.A
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
? Phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp ?
? Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào gì?
Tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp muối và cát .
 Bài tập 1 : Nêu các phương pháp tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp 
 a. Mạt sắt – Bột than b. Muối ăn trong nước biển
 Bài tập 2 : Chất nào sau đây là chất tinh khiết
 a. Muối ăn b. Sữa tươi c. Nước cất 
 d. Thép e. Sắt
 I. a,b,c II. a, c, e III. b, c ,d IV. Tất cả
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Hãy hoàn thiện pp tách các chất trong bài để chuẩn bị cho nội dung thực hành.
Xem trước bài thực hành, mỗi nhóm chuẩn bị một ít muối ăn và một ít cát.
Tuần : 2 Ngày soạn : 
Tiết : 4 Ngày giảng : 
BÀI THỰC HÀNH 1
TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT, TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
A. Mục tiêu 
1. Kiến thức: HS biết được nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm Hóa học; Cách sử dụng một số dụng cụ và hoá chất đơn giản.
Mục đích và các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện một số thí nghiệm cụ thể:
- Quan sát sự nóng chảy và so sánh nhiệt độ nóng chảy của S và parafin.
- Làm sạch muối ra khỏi hỗn hợp muối và cát .
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thao tác với dụng cụ và hoá chất, kĩ năng quan sát.
 Viết tường trình thí nghiệm.
3. Thái độ: Giáo dục tính cẩn thận tự giác, trung thực trong học tập tác phong làm việc khoa học.
4. Năng lực- phẩm chất: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
B. Chuẩn bị 
1. Giáo viên : - Dụng cụ : 4 khay thí nghiệm cơ bản, đèn cồn, phễu lọc, giấy lọc, đũa T0. nhiệt kế , bát sứ 
	 - Hoá chất : Muối ăn, lưu huỳnh, parafin .
2. Học sinh: Tìm hiểu trước nội dung bài học .
 Lớp chia 4 nhóm thực hành.
C. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp – Hoạt động cá nhân, cặp đôi, cả lớp.
2. Phương pháp dạy học: DH nhóm nhỏ – nêu và giải quyết vấn đề.
3. Kỹ thuật DH: Giao nhiệm vụ, chia nhóm.
D. Tiến trình tiết học
1. Ổn định tổ chức(3 phút): 8A: 8B:
 2.Kiểm tra bài cũ
?Nêu phương pháp tách riêng các chất trong hỗn hợp muối và cát?
- Phân công nhóm TH ( Nhóm trưởng, thư kí, nhận d/c, h/c bảo quản và trả d/,c h/c )
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Phương pháp dạy học: phương pháp thuyết trình; 
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học.
Ở tiết học trước các em đã học xong bài chất. Ở tiết học này các em sẽ được thực hành sẽ thấy được sự khác nhau giữa chất này với chất khác.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)
Mục tiêu: Cách sử dụng một số dụng cụ và hoá chất đơn giản.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, nghiên cứu và thực hành hóa học, giải quyết vấn đề. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Nội dung
- Nêu các bước trong buổi thực hành
- Giới thiệu 1 số dụng cụ đơn giản trong phòng thí nghiệm.
- Yêu cầu HS đọc SGK/154 gRút ra nhận xét về cách sử dụng háo chất trong phòng thí nghiệm
- Nghe và ghi vào vở.
- Quan sát các dụng cụ thí nghiệm
- HS Đọc SGK/154
+ B1: GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
+ B2: HS tiến hành thí nghiệm:
+ B3:HS sinh báo cáo kết quả TN và làm tường trình
+ B4: HS làm vệ sinh.
3:Tiến hành thí nghiệm
Hoạt động của giáo viên
- Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1 SGK/12.
- Hướng dẫn HS làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng để trả lời các câu hỏi sau:
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động của HS
HS :
- Tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm nhỏ
Nội dung
I. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM.
1. Thí nghiệm 1:
+ Nhiệt độ nóng chảy của
?Parafin nóng chảy khi nào, nhiệt độ nóng chảy của parafin là bao nhiêu.
?Khi nước sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa.
?So sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin và lưu huỳnh. 
-Qua thí nghiệm em có nhận xét gì về nhiệt độ nóng chảy của các chất?
- Nhận xét , kết luận:
 Yêu cầu HS: Đọc thí nghiệm 2 SGK/13 gLàm thí nghiệm gTrả lời các câu hỏi sau: 
?Dung dịch trước khi lọc và sau khi lọc có hiện tượng gì.
?Chất nào còn lại trên giấy lọc?
?Khi làm bay hơi hết nước thu được chất gì?
- Kết luận:
-Dùng kẹp gỗ kẹp khoảng 1/3 ống nghiệm tính từ miệng ống nghiệm.
-Đun nóng dung dịch đựng nước lọc: lúc đầu hơ dọc ống nghiệm đẻ ống nghiệm nóng đều, sau đó tập trung đun ở đáy cốc, vừa đun vừa lắc nhẹ; Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người
Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi
HS đưa ra nhận xét
- Đại diện nhóm khác nhận xét.
- Nghe - Ghi bài.
- HS đọc thí nghiệm 1
- Tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm nhỏ
- Thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi
Nghe - ghi bàn
.
 parafin là: 420C.
+ Ở t0 = 1000C nước sôi, lưu huỳnh chưa nóng chảy.
+ Nhiệt độ nóng chảy của S = 1130C lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của parafin.
- Nhận xét:
Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng cảy khác nhau.
2. Thí nghiệm 2:
+Dung dịch 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_hoa_hoc_lop_8_tiet_1_6.doc