Giáo án môn Sinh học Lớp 8 - Tiết 7-12: Vận động - Năm học 2020-2021
1. MỤC TIÊU
1.1. Về kiến thức:
* Mức độ nhận biết:
- HS trình bày được các thành phần chính của bộ xương
- Phân biệt được các loại khớp xương, nắm vững cấu tạo khớp động.
- HS nêu được cấu tạo của một xương dài từ đó
- Nêu được thành phần hoá học của xương
- Biết được tính chất cơ bản của cơ là sự co cơ,
- Nêu được lợi ích của việc luyện tập cơ từ đó vận dụng vào đời sống, thường xuyên tập luyện thể thao và lao động vừa sức.
- Nêu được các biện pháp vệ sinh hệ vận động
- Biết các bước sơ cứu khi gặp người gãy xương
* Mức độ thông hiểu:
- Xác định được vị trí các xương trên cơ thể mình.
- Hiểu được tính chất của xương là do thành phần hóa học của xương tạo nên
- Hiểu được ý nghĩa của sự co cơ.
- Hiểu được vì sao phải vệ sinh hệ vận động
- Hiểu được cơ sở khoa học của các bước sơ cứu gãy xương
* Mức độ vận dụng thấp:
- Giải thích được sự lớn lên của xương và khả năng chịu lực của xương.
- Chứng minh được được tính đàn hồi và rắn chắc của xương.
- Giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh hệ vận động
- Thao tác các bước thực hành băng bó gãy xương.
* Mức độ vận dụng cao: Thảo luận với gia đình, người thân để vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tế như:
- Xác định đúng hiện tượng gãy xương dựa vào biểu hiện bên ngoài trong thực tế.
1.2. Về kĩ năng
Biết sơ cứu khi nạn nhân bị gãy xương.
* Kĩ năng sống:
- Kĩ năng giải thích những vấn đề thực tế như: Vì sao người ta thường cho trẻ sơ sinh ra tắm nắng? vì sao người ta thường nắn chân cho trẻ sơ sinh.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng hợp tác ứng xử/ giao tiếp trong khi thảo luận.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK quan sát tranh ảnh để tìm hiểu những đặc điểm cấu tạo, sự phát triển, thành phần hóa học và tính chát của xương; tìm hiểu các hoạt động của cơ, xác định nguyên nhân mỏi cơ và đề ra biện pháp chống mỏi cơ
- Kỹ năng đạt mục tiêu: rèn luyện thể dục thể thao để tăng cương hoạt động của cơ.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề: xác định nguyên nhân của hiện tượng mỏi cơ và cách khắc phục.
- Kĩ năng trình bày sáng tạo.
Ngày soạn: 25/9/2020 Ngày giảng: Tiết 8C4 8C5 8C6 7 29/9 28/9 28/9 8 9 10 11 12 HIỆU TRƯỞNG PHÊ DUYỆT CHỦ ĐỀ: VẬN ĐỘNG (Môn: Sinh học 8; Số tiết: 06 (từ tiết 07 đến tiết 12 theo KHBD năm 2020) NỘI DUNG: - ND1: Bộ xương (tiết thứ nhất của chủ đề) - ND2: Cấu tạo và tính chất của xương (tiết thứ hai của chủ đề) - ND3: Tính chất của cơ và ý nghĩa của hoạt động co cơ (tiết thứ ba của chủ đề) - ND4: Hoạt động của cơ (tiết thứ tư của chủ đề) - ND5: Vệ sinh hệ vận động. Nguyên nhân và phương pháp sơ cứu gãy xương (tiết thứ năm của chủ đề) - ND6: Thực hành tập dượt sơ cứu và băng bó cho người gãy xương (tiết thứ sáu của chủ đề) 1. MỤC TIÊU 1.1. Về kiến thức: * Mức độ nhận biết: - HS trình bày được các thành phần chính của bộ xương - Phân biệt được các loại khớp xương, nắm vững cấu tạo khớp động. - HS nêu được cấu tạo của một xương dài từ đó - Nêu được thành phần hoá học của xương - Biết được tính chất cơ bản của cơ là sự co cơ, - Nêu được lợi ích của việc luyện tập cơ từ đó vận dụng vào đời sống, thường xuyên tập luyện thể thao và lao động vừa sức. - Nêu được các biện pháp vệ sinh hệ vận động - Biết các bước sơ cứu khi gặp người gãy xương * Mức độ thông hiểu: - Xác định được vị trí các xương trên cơ thể mình. - Hiểu được tính chất của xương là do thành phần hóa học của xương tạo nên - Hiểu được ý nghĩa của sự co cơ. - Hiểu được vì sao phải vệ sinh hệ vận động - Hiểu được cơ sở khoa học của các bước sơ cứu gãy xương * Mức độ vận dụng thấp: - Giải thích được sự lớn lên của xương và khả năng chịu lực của xương. - Chứng minh được được tính đàn hồi và rắn chắc của xương. - Giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh hệ vận động - Thao tác các bước thực hành băng bó gãy xương. * Mức độ vận dụng cao: Thảo luận với gia đình, người thân để vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tế như: - Xác định đúng hiện tượng gãy xương dựa vào biểu hiện bên ngoài trong thực tế. 1.2. Về kĩ năng Biết sơ cứu khi nạn nhân bị gãy xương. * Kĩ năng sống: - Kĩ năng giải thích những vấn đề thực tế như: Vì sao người ta thường cho trẻ sơ sinh ra tắm nắng? vì sao người ta thường nắn chân cho trẻ sơ sinh. - Kĩ năng lắng nghe tích cực. - Kĩ năng hợp tác ứng xử/ giao tiếp trong khi thảo luận. - Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK quan sát tranh ảnh để tìm hiểu những đặc điểm cấu tạo, sự phát triển, thành phần hóa học và tính chát của xương; tìm hiểu các hoạt động của cơ, xác định nguyên nhân mỏi cơ và đề ra biện pháp chống mỏi cơ - Kỹ năng đạt mục tiêu: rèn luyện thể dục thể thao để tăng cương hoạt động của cơ. - Kĩ năng giải quyết vấn đề: xác định nguyên nhân của hiện tượng mỏi cơ và cách khắc phục. - Kĩ năng trình bày sáng tạo. 1.3. Về thái độ: - Giáo dục HS ý thức bảo vệ bộ xương, có chế độ ăn uống phù hợp lứa tuổi để bộ xương phát triển tốt. - Từ lợi ích của việc luyện tập cơ từ đó vận dụng vào đời sống, thường xuyên tập luyện thể thao và lao động vừa sức. * Tích hợp GD đạo đức: + Tôn trọng tính thống nhất giữa cấu tạo và chức năng sinh lí của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể . + Yêu thương sức khỏe bản thân, có trách nhiệm giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống. + Có trách nhiệm trong rèn luyện sức khỏe, chống cong vẹo cột sống. 1.4. Phát triển năng lực: + Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, hợp tác, giao tiếp,sử dụng ngôn ngữ, tự quản lí. + Năng lực kiến thức sinh học, năng lực nghiên cứu khoa học, NL thực địa 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 2.1. Giáo viên: Biên soạn tài liệu tự học của HS: GV yêu cầu HS tự tìm hiểu các vấn đề: Tiết 1: - Lệnh ▼ mục I bài 7 SGK tr25 (bài tập 1 – vở bài tập tr18) - Lệnh ▼ mục III bài 7 SGK tr26 (bài tập 2 – vở bài tập tr19) - Bài tập mục II, III tr 19, 20 vở BT Tiết 2: Bài tập 1,2 mục I; Bài tập mục II, III vở bài tập tr 20,21,22 Tiết 3: Bài tập mục I, II; bài 2,3,4 mục III vở bài tập tr23,24,25 Tiêt 4: Bài tập 3,4 mục I; mục II; bài 2,3,4 mục III vở BT tr 26-29 Tiết 5: Bài 3,4 mục I tr29-30; Ý 2 mục II VBT tr30; Bài tập mục I, II tr31-32 VBT Tiết 6: Chuẩn bị các dụng cụ thực hành sơ cứu gãy xương: (Theo mục II SGK tr40) 2.2. Học sinh: - Tiết thứ 1-5: Nghiên cứu SGK chương Vận động, làm các bài tập theo yêu cầu của GV - Tiết thứ 6: + Đăng kí nhóm TH (4-5 HS/nhóm) + Bầu nhóm trưởng + Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm STT Nội dung chuẩn bị Số lượng Người chuẩn bị Kết quả chuẩn bị Ghi chú 1 Nẹp gỗ (hoặc tre): bào nhẵn, dài 30-40cm, rộng 4-5cm 2 cái 2 Băng y tế (cuộn dài 2m) 4 cuộn 3 Gạc y tế 4 miếng 3. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề - Phương pháp vấn đáp, - Phương pháp hoạt động nhóm. 4. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY – GIÁO DỤC: 4.1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số Tiết thứ Lớp 1 2 3 4 5 6 8C4 8C5 8C6 4.2. Kiểm tra bài cũ: (Không kiểm tra) 4.3. Chuỗi các hoạt động: 4.3.1 Khởi động: (5ph) - GV chiếu các hình ảnh: Tai nạn gãy xương, cong vẹo cột sống Yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi: ? Em hãy cho biết đây là hiện tượng gì và làm thế nào để phòng tránh, khắc phục những hiện tượng trên? - HS chỉ ra được hiện tượng ngã xe dẫn đến gãy xương và hiện tượng cog vẹo cột sống và dự đoán các cách phòng tránh, khắc phục những hiện tượng trên. - GV tóm tắt các dự đoán của HS. Kết luận: Vậy chúng ta phải làm gì để có hình dáng câng đối hay khi gặp những trường hợp như gãy xương thì cần phải làm gì? 4.3.2. Hình thành kiến thức: Nội dung 1: Bộ xương Nội dung 1.1: Các thành phần chính của bộ xương - Mục tiêu: HS trình bày được các thành phần chính của bộ xương và xác định được vị trí các xương trên cơ thể mình. - Thời gian: 20 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS quan sát hình 7.1 – 7.3 SGK - G: Yêu cầu HS: + Trả lời câu hỏi lệnh ▼ mục I bài 7 SGK tr25 (bài tập 1 – vở bài tập tr18) + Bài tập mục II.1, II.2 vở BT tr19 + Bài tập 1,2 mục III VBT tr 19, 20 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV hướng dẫn HS quan sát lần lượt các hình 7.1; 7.2; 7.3. Đối chiếu các phần của bộ xương trên cơ thể. HS quan sát hình. Liên hệ các phần của bộ xương: + Xương đầu + Xương thân + Xương chi - GV sử dụng mô hình tháo lắp bộ xương người giảng về bộ xương: cấu tạo hộp sọ, cột sống và lồng ngực. HS xác định vị trí các xương trên mô hình. HS thảo luận nhóm bàn trả lời các ?1,2,3 GV yêu cầu. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 1 (trang 18 VBT Sinh học 8): 1. Bộ xương có chức năng gì? 2. Điểm giống và khác nhau giữa xương tay và xương chân? Trả lời: 1. Bộ xương có chức năng là bộ phận nâng đỡ, bảo vệ cơ thể, là nơi bám của các cơ. 2. So sánh: So sánh Xương tay Xương chân Giống nhau - Đều có cấu tạo các phần xương tương ứng với nhau. - Xương gồm 2 thành phần chính là cốt giao và muối khoáng kết hợp với nhau, giúp cho xương vừa có tính dàn hổi và vừa có tính cứng rắn. - Đều có chức năng đứng thẳng và lao động. Khác nhau + Xương tay nhỏ. + Các khớp xương tay linh hoạt, đặc biệt cổ tay và bàn tay rất linh hoạt. ⇒ Thích nghi với quá trình lao động. + Xương chân dài, to khỏe. + Các khớp ít linh hoạt hơn. ⇒ Thích nghi với dáng đi thẳng ở người. II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản 1. Chức năng của bộ xương là gì? Bộ xương có chức năng là bộ phận nâng đỡ, bảo vệ cơ thể, là nơi bám của các cơ. 2. Bộ xương cấu tạo như thế nào? Bộ xương người gồm 3 phần: - Phần đầu: khối xương sọ có 8 xương ghép lại tạo thành hộp sọ lớn chứa não. Xương mặt nhỏ, có xương hàm. - Phần thân: cột sống khớp với nhau, cong ở 4 chỗ. Các xương sườn gắn với cột sống và xương ức tạo thành lồng ngực. - Phần chi: xương tay và xương chân. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 1 (trang 19 VBT Sinh học 8): Bộ xương người gồm mấy phần? Mỗi phần gồm những xương nào? Trả lời: Bộ xương người gồm 3 phần: - Phần đầu: khối xương sọ có 8 xương ghép lại tạo thành hộp sọ lớn chứa não. Xương mặt nhỏ, có xương hàm. - Phần thân: cột sống khớp với nhau, cong ở 4 chỗ. Các xương sườn gắn với cột sống và xương ức tạo thành lồng ngực. - Phần chi: xương tay và xương chân. Bài tập 2 (trang 20 VBT Sinh học 8): Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa gì đối với hoạt động của con người? Trả lời: Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của con người : - Các khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt đảm nhiệm chức năng cầm nắm phức tạp trong lao động của con người. - Xương cổ chân và xương gót phát triển nở về phía sau làm cho diện tích bàn chân lớn, đảm bảo sự cân bằng vững chắc cho tư thế đứng thẳng. * Kết luận: - Bộ xương gồm: + Xương đầu: xương sọ, xương mặt. + Xương thân: cột sống và lồng ngực. + Xương chi: xương tay, xương chân. - Chức năng: nâng đỡ, bảo vệ, vận động. - Bộ xương phân hoá thích nghi dáng đứng thẳng và lao động. *: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Nội dung 1.2: Các khớp xương - Mục tiêu: HS phân biệt được các loại khớp xương về đ2 hình thái và cấu tạo. - Thời gian: 18 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nhắc HS tự nghiên cứu thêm mục II ở nhà - Y/c HS đọc tt SGK mục III. Thực hiện các yê cầu: + Bài tập 2 mục I VBT tr18,19 + Bài tập mục II.3 VBT tr19 + Bài tập 3, 4 mục III VBT tr 20 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV hướng dẫn HS quan sát lần lượt các hình 7.4. Đọc tt SGK tr 25. HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: Bài tập 2 (trang 18-19 VBT Sinh học 8): Quan sát hình 7 – 4 SGK, trả lời câu hỏi sau: 1. Dựa vào cấu tạo khớp đầu gối hãy mô tả khớp động. 2. Khả năng cử động của khớp động và khớp bán động khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó? 3. Đặc điểm của khớp bất động? Trả lời: 1. Khớp động: là phần tiếp giáp giữa 2 xương là sụn và bao hoạt dịch (chứa dịch khớp), khớp động có thể cử động dễ dàng. 2. * Khớp động: Là khớp cử động dễ dàng nhờ hai đầu xương có sụn, đầu khớp nằm trong một bao chứa dịch khớp. * Khớp bán động: Khớp bán động cử động ở mức hạn chế do diện tích khớp phẳng và hẹp. 3. Khớp bất động: là phần tiếp giáp giữa 2 xương đã hoá xương, có hình răng cưa khít với nhau nên không cử động được. Khớp bất động giúp xương tạo thành hộp, khối để bảo vệ nội quan (hộp sọ não bảo vệ não) hoặc nâng đỡ (xương chậu). II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản 3. Có 3 loại khớp: - Khớp động: giúp cơ thể có những cử động linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu lao động và hoạt động phức tạp. VD: khớp ở tay, chân. - Khớp bán động: giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng và lao động phức tạp, cử động của khớp hạn chế. VD: khớp các đốt sống. - Khớp bất động là loại khớp không cử động được. VD: khớp ở hộp sọ. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 3 (trang 20 VBT Sinh học 8): Vai trò của từng loại khớp là gì? Trả lời: - Khớp động : giúp cơ thể có những cử động linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu lao động và hoạt động phức tạp. VD: khớp ở tay, chân. - Khớp bán động : giúp cơ thể mềm dẻo trong dáng đi thẳng và lao động phức tạp, cử động của khớp hạn chế. VD: khớp các đốt sống. - Khớp bất động là loại khớp không cử động được. VD: khớp ở hộp sọ. Bài tập 4 (trang 20 VBT Sinh học 8): Hãy chọn phương án đúng để điền vào chỗ trống trong các câu sau: Trả lời: 1. Khớp bất động là loại khớp không cử động được. 2. Khớp bán động là những khớp mà cử động của khớp hạn chế. 3. Khớp động là khớp cử động dễ dàng. - HS rút ra được KL * Kết luận: - Khớp động: khớp cử động dễ dàng nhờ 2 đầu xương có sụn đầu khớp nằm trong một bao chứa dịch khớp. - Khớp bán động: cử động hạn chế. - Khớp bất động: không cử động. TIẾT THỨ 2: Nội dung 2: Cấu tạo và tính chất của xương Nội dung 2.1: Cấu tạo của xương - Mục tiêu: Nêu được cấu tạo chung của xương. Cấu tạo và chức năng của xương dài - Thời gian: 20 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Y/c HS đọc tt SGK mục I tr28,29. Thực hiện các yêu cầu: + Bài tập 1 mục I VBT tr120 + Bài tập mục II (4 dòng đầu) VBT tr19 + Bài tập 1 mục III VBT tr 22 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV hướng dẫn HS quan sát lần lượt các hình 8.1,8.2, 8.3. Đọc tt SGK tr 28,29. HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 1 (trang 20 VBT Sinh học 8): Cấu tạo hình ống, nan xương ở đầu xương xếp vòng cung có ý nghĩa gì đối với chức năng nâng đỡ của xương? Trả lời: - Cấu tạo hình ống làm cho xương nhẹ và vững chắc. - Đầu xương xếp vòng cung có ý nghĩa phân tán lực làm tăng khả năng chịu lực. II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản Bài tập (trang 21-22 VBT Sinh học 8): Tìm những cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau: Trả lời: Cấu tạo xương gồm màng xương, mô xương cứng và mô xương xốp. Xương dài có cấu trúc hình ống, mô xương xốp ở hai đầu xương, trong xương chứa tủy đỏ là nơi sản sinh hồng cầu, khoang xương chứa tủy đỏ (ở trẻ em) hoặc tủy vàng (ở người lớn). III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 1 (trang 22 VBT Sinh học 8): Xác định các chức năng tương ứng với các phần của xương ở bảng sau bằng cách ghép chữ (a, b, c ) với số (1, 2, 3 ) sao cho phù hợp. Trả lời: Các phần của xương Trả lời Chức năng 1.Sụn đầu xương 1 – b a)Sinh hồng cầu, chứa mỡ ở người già 2.Sụn tăng trưởng 2 – g b)Giảm ma sát trong khớp 3.Mô xương xốp 3 – d c)Xương lớn lên về bề ngang 4.Mô xương cứng 4 – e d)Phân tán lực, tạo ô chứa tủy 5.Tủy xương 5 – a e)Chịu lực g) Xương dài ra - HS rút ra được KL * Kết luận: - Cấu tạo xương gồm: màng xương, mô xương cứng và mô xương xốp. - Xương dài có cấu trúc hình ống, mô xương xốp ở hai đầu xương, trong xương chứa tủy đỏ là nơi sản sinh hồng cầu, khoang xương chứa tủy đỏ (ở trẻ em) hoặc tủy vàng (ở người lớn). *: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Nội dung 2.2: Sự to ra và dài ra của xương - Mục tiêu: HS biết xương to ra nhờ màng xương, dài ra nhờ sụn tăng trưởng. - Thời gian: 15 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Y/c HS đọc tt SGK mục II tr 29. Thực hiện các yêu cầu: + Bài tập 2 mục I VBT tr21 + Trả lời câu hỏi: Xương to ra và dài ra do đâu ? *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV hướng dẫn HS quan sát hình 8.5. Đọc tt SGK tr 29. HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: Bài tập 2 (trang 21 VBT Sinh học 8): Quan sát hình 8 – 5 SGK, cho biết vai trò của sụn tăng trưởng. Trả lời: Các tế bào ở sụn tăng trưởng phân chia và hoá xương làm xương dài ra. Ở tuổi thiếu niên và nhất là ở tuổi dậy thì, xương phát triển nhanh. Đến tuổi trưởng thành, sụn tăng trường không còn khả năng hóa xương, do đó người không cao thêm. Trả lời câu hỏi: Xương to ra và dài ra do đâu ? +Xương to ra nhờ sự phân chia của các tế bào màng xương + Xương dài ra nhờ sụn tăng trưởng ở 2 đầu xương. - HS rút ra được KL * Kết luận: - Xương to ra nhờ sự phân chia tế bào ở màng xương. - Xương dài ra nhờ sự phân chia tế bào ở lớp sụn tăng trưởng. *: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Nội dung 2.3: Thành phần hoá học và tính chất của xương - Mục tiêu: HS chỉ ra được 2 thành phần cơ bản của xương là chất vô cơ và hữu cơ trong xương liên quan đến tính chất của xương, biết liên hệ thực tế. - Thời gian: 15 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu thí nghiệm lệnh ▼ sgk tr30 - Y/c HS đọc tt SGK mục III tr30. Thực hiện các yêu cầu: + Bài tập 3 mục I VBT tr 21 + Bài tập mục II VBT tr22 (khổ 2) + Bài tập 2, 3 mục III VBT tr 22,23 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 3 (trang 21 VBT Sinh học 8): Thí nghiệm tìm hiểu thành phần và tính chất của xương: Trả lời: 1. Hiện tượng xảy ra là có bọt khí nổi lên, điều đó chứng tỏ trong thành phần của xương có muối cacbônat, khi tác dụng với axít sẽ giải phóng khí cacbônic. Sau đó, uốn cong thấy xương mềm dẻo, dễ uốn cong. 2. Đốt một xương đùi ếch khác (hoặc một mẩu xương bất kì) trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không cháy nữa, không còn thấy khói bay lên. Bóp nhẹ phần xương đã đốt thấy tro, đó chính là thành phần chất khoáng. 3. Từ các thí nghiệm có thể rút ra kết luận, xương gồm 2 thành phần: chất hữu cơ (cốt giao) và chất khoáng (canxi) làm cho xương bền chắc và có tính mềm dẻo. Tỉ lệ chất cốt giao thay đổi theo tuổi. II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản Bài tập (trang 21-22 VBT Sinh học 8): Tìm những cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau: Trả lời: Xương gồm 2 thành phần chính là cốt giao và muối khoáng. Sự kết hợp của hai thành phần này làm cho xương cứng rắn và có tính đàn hồi. Xương lớn lên về bề ngang là nhờ sự phân chia của các tế bào màng xương, xương dài ra nhờ sự phân chia của các tế bào lớp sụn. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 2 (trang 22 VBT Sinh học 8): Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương? Trả lời: Thành phần hóa học của xương gồm: - Chất hữu cơ (hay cốt giao): đảm bảo tính mềm dẻo cho xương. - Chất vô cơ (hay chất khoáng chủ yếu là canxi): làm cho xương bền chắc. ⇒ Sự kết hợp của 2 thành phần này làm cho xương bền chắc và có tính mềm dẻo. Bài tập 3 (trang 22 VBT Sinh học 8): Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm thì bở. Trả lời: Khi hầm xương bò, lợn ... chất cốt giao bị phân hủy. Vì vậy, nước hầm xương thường sánh và ngọt, phần xương còn lại là chất vô cơ (không còn cốt giao nên bở). - HS rút ra được KL * Kết luận: - Thành phần hóa học: Chất vô cơ (muối Ca) Chất hữu cơ (cốt giao) - Tính chất: Sự kết hợp 2 thành phàn làm xương có tính chất bền chắc và mềm dẻo Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. TIẾT THỨ 3: Nội dung 3: Tính chất của cơ và ý nghĩa của hoạt động co cơ - Mục tiêu: HS biết tính chất của cơ là co và dãn, biết ý nghĩa sự co cơ là tạo nên sự vận động của cơ thể. - Thời gian: 45 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS tự đọc thêm ở nhà nội dung mục I SGK tr 32 - Y/c HS đọc tt SGK mục II, III. Thực hiện các yêu cầu: + Bài tập 1,2 mục I VBT tr 23, 24 + Bài tập 2, 3, 4 mục III VBT tr 25 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm như hình 9.2 và 9.3 SGK tr 32, 33. HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 1 (trang 23 VBT Sinh học 8): 1. Ngồi trên ghế để thõng chân xuống, lấy búa y tế (búa cao su) gõ nhẹ vào gân xương bánh chè, thấy có hiện tượng gì xảy ra? 2. Hình 9 – 3 SGK mô tả cơ chế của phản xạ đầu gối, dựa vào đó, em hãy giải thích cơ chế phản xạ của sự co cơ. 3. Gập cẳng tay vào sát với cánh tay, em thấy bắp cơ ở trước cánh tay thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó? Trả lời: 1. Thấy có hiện tượng từ đầu gối trở xuống đá lên phía trước, đó là phản xạ đầu gối. 2. Dùng búa cao su gõ nhẹ vào xương bánh chè, kích thích vào cơ quan thụ cảm làm phát sinh 1 xung thần kinh truyền theo dây thần kinh hướng tâm về tủy sống. Từ tủy sống phát đi xung thần kinh truyền theo dây thần kinh li tâm tới cơ đùi làm cơ đùi co kéo cẳng chân lên phía trước. 3. Thấy bắp cơ ở trước cánh tay to lên là do có sự co cơ, tính chất của cơ là co và dãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn đến sự vận động của cơ thể. Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ. Tế bào cơ được cấu tạo từ các tơ cơ gồm các tơ mảnh và tơ dày. Khi cơ co, các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm tế bào cơ ngắn lại, do đó bắp cơ ngắn lại và to về bề ngang. Bài tập 2 (trang 24 VBT Sinh học 8): 1. Quan sát hình 9 – 4 SGK, em hãy cho biết sự co cơ có tác dụng gì? 2. Thử phân tích về sự phối hợp hoạt động co, dãn giữa cơ hai đầu (cơ gấp) và cơ ba đầu (cơ duỗi) ở cánh tay diễn ra như thế nào? Trả lời: 1. Hoạt động co cơ chỉ xảy ra khi có kích thích của môi trường và chịu sự điều khiển của hệ thần kinh. Khi cơ hoạt động sẽ sinh công và tạo ra lực làm di chuyển vật. Năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ là từ phản ứng ôxi hoá các chất dinh dưỡng trong tế bào cơ tạo ra. Nếu cơ khoẻ mạnh thì khả năng sinh công sẽ lớn, khả năng hoạt động sẽ dẻo dai và lâu mỏi. 2. Sự sắp xếp các cơ trên cơ thể thường tạo thành từng cặp đối kháng. Cơ này kéo xương về một phía thì cơ kia kéo về phía ngược lại. Ví dụ, cơ hai đầu ở cánh tay co nâng cẳng tay về phía trước, cơ ba đầu co thì duỗi cẳng tay ra. Sự phối hợp co và duỗi của chúng giúp cử động khớp khuỷu tay. Cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể, đó là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ: cơ này co thì cơ đối kháng dãn và ngược lại. II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản Bài tập (trang 24 VBT Sinh học 8): Chọn các cụm từ thích hợp: môi trường, sự co cơ, hệ thần kinh, vùng phân bố, dày, mảnh, tế bào cơ, xương cử động, cơ thể, dãn, hai xương, co, điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau: Trả lời: Tính chất của cơ là co và dãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể. Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ. Tế bào cơ được cấu tạo từ các tơ cơ gồm có các tơ mảnh và tơ dày. Khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ dày làm tế bào cơ ngắn lại, đó là sự co cơ. Cơ co khi có kích thích của môi trường và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 2 (trang 25 VBT Sinh học 8): Khi các em đi hoặc đứng, hãy để ý tìm hiểu xem có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co? Giải thích hiện tượng đó. Trả lời: Khi cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co, nhưng không co tối đa. Cả hai cơ đối kháng cùng co tạo ra thế cân bằng giữ cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào đế chân. Bài tập 3 (trang 25 VBT Sinh học 8): Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa? Vì sao? Trả lời: - Không khi nào cả 2 cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa. - Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ (trường hợp người bị tê liệt). Bài tập 4 (trang 25 VBT Sinh học 8): Hãy đánh dấu × vào ô ở đầu câu trả lời đúng nhất. Trả lời: Tính chất của cơ là: a) Co. b) Dãn. c) Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động, dẫn tới sự vận động của cơ thể. d) Chỉ a và b. x e) Cả a, b và c. - HS rút ra được KL * Kết luận: - Tính chất của cơ: là co và dãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể. Cơ co khi có kích thích của môi trường và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh. - Ý nghĩa của sự co cơ: + Cơ co làm xương cử động → cơ thể vận động (lao động, di chuyển) + Trong cơ thể luôn có sự phối hợp hoạt động của các nhóm cơ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. TIẾT THỨ 4: Nội dung 4: Hoạt động của cơ Nội dung 4.1: Sự mỏi cơ - Mục tiêu: Trình bày được nguyên nhân sự mỏi cơ và cách khắc phục - Thời gian: 20 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Y/c HS đọc SGK mục II tr 35. Thực hiện các yêu cầu: + Bài tập 2.3, 2.4 + Bài 3 mục I VBT tr26, 27 + Bài tập mục II VBT tr28 + Bài tập 2 mục III VBT tr 28 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV hướng dẫn HS đọc tt SGK tr 35. HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 2 (trang 26 VBT Sinh học 8): Làm thí nghiệm như hình 10 và tham khảo bảng 10 SGK, trả lời các câu hỏi: Trả lời: 3. Khi chạy một đoạn đường dài, cảm thấy thở rất sâu, chân rất mỏi. Vì khi chạy, hô hấp trở nên khó khăn, thiếu O2 cung cấp cho cơ thể, sản phẩm của quá trình ôxi hóa là axit lactic sẽ tích tụ, đầu độc làm cơ mỏi 4. Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể đặt tên là sự mỏi cơ Bài tập 3 (trang 27 VBT Sinh học 8): 1.Khi bị mỏi cơ cần làm gì để hết mỏi cơ? 2.Trong lao động cần có những biện pháp gì để cho cơ lâu mỏi và có năng suất lao động cao? Trả lời: 1. Khi mỏi cơ cần được nghi ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt dộng chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp. 2.Để lao động có năng suất cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức, đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Ngoài ra, cũng cần có tinh thần thoải mái vui vẻ. Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động. II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản Bài tập (trang 28 VBT Sinh học 8): Tìm những cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau: Trả lời: Khi cơ co tạo ra một lực để sinh công. Sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ co. Làm việc quá sức và kéo dài dẫn tới sự mỏi cơ. Nguyên nhân của sự mỏi cơ là do cơ thể không được cung cấp đủ ôxi nên tích tụ axit lactic đầu độc cơ thể. Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai cần lao động vừa sức, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 2 (trang 28 VBT Sinh học 8): Hãy giải thích nguyên nhân của sự mỏi cơ. Trả lời: - Sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbonic. - Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi. - HS rút ra được KL * Kết luận: - Mỏi cơ là hiện tượng khi cơ làm việc nặng và lâu→ biên độ co cơ giảm → ngừng. - Nguyên nhân mỏi cơ: + Lượng O2 cung cấp cho cơ thiếu + Năng lượng cung cấp cho cơ ít + Sản phẩm tạo ra là axít Lactic tích tụ đầu độc cơ - Biện pháp chống mỏi cơ: + Hít thở sâu + Xoa bóp cơ, bổ sung năng lượng. + Thời gian lao động, làm việc và học tập, nghỉ ngơi hợp lí. *: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Nội dung 4.2: Thường xuyên luyện tập để rèn luyện cơ - Mục tiêu: HS thấy được tầm quan trọng của việc luyện tập cơ và biết các phương pháp luyện tập phù hợp - Thời gian: 25 phút - Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Y/c HS thực hiện: + Bài tập 4 mục I VBT tr27 + Bài tập 3, 4 mục III VBT tr 28, 29 *: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thảo luận nhóm bàn trả lời các yêu cầu của GV. - GV quan sát, định hướng thảo luận cho các nhóm. *: Báo cáo kết quả và thảo luận: - Đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung: Yêu cầu nêu được: I - Bài tập nhận thức kiến thức mới Bài tập 4 (trang 27 VBT Sinh học 8): 1. Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào? 2. Những hoạt động nào được coi là sự luyện tập cơ? 3. Luyện tập thường xuyên có tác dụng như thế nào đến các hệ cơ quan trong cơ thể và dẫn tới kết quả gì đối với hệ cơ? 4. Nên có phương pháp luyện tập cơ như thế nào để có kết quả tốt nhất? Trả lời: 1. Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố: - Trạng thái thần kinh. - Thể tích của cơ, khối lượng của vật. - Lực co cơ, khả năng dẻo dai, bền bỉ. 2. Mọi hoạt động thể dục thể thao đều được coi là luyện tập cơ nhưng mỗi hoạt động lại luyện tập cho các cơ khác nhau như chạy bộ thì tốt cơ bắp chân, đùi, mông; đánh bóng đánh cầu thì cơ tay, vai, ngực; tập yoga, giãn cơ rất tốt, tốt cho toàn bộ các cơ từ đầu đến ngón chân. 3. Sự luyện tập thường xuyên giúp tăng thể tích của cơ (người có thân thể cường tráng), tăng lực co cơ và làm việc dẻo dai. Do đó, năng suất lao động cao. Việc luyện tập thường xuyên không chỉ làm cơ thể phát triển mà còn làm cho xương thêm cứng rắn, phát triển cân đối, làm tăng năng lực hoạt động của các cơ quan khác như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, làm cho tinh thần sảng khoái. 4. Để luyện tập cơ đạt kết quả tốt cần thường xuyên luyện tập thể dục thể thao hợp lí, có thể tham gia hoạt động sản xuất vừa sức. Cần có phương pháp luyện tập: - Khởi động nhẹ trước khi luyện tập. - Thường xuyên tập thể dục thể thao. - Chế độ dinh dưỡng hợp lí. - Lao động vừa sức. III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức Bài tập 3 (trang 28 VBT Sinh học 8): Nêu những biện pháp để tăng cường khả năng làm việc của cơ và các biện pháp chống mỏi cơ. Trả lời: - Để tăng cường khả năng làm việc của cơ và giúp cơ dẻo dai cần lao động vừa sức, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao. - Khi mỏi cơ cần nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt động mạnh nên thư giãn, đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp. Bài tập 4 (trang 28-29 VBT Sinh h
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_mon_sinh_hoc_lop_8_tiet_7_12_van_dong_nam_hoc_2020_2.doc