Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam

Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam

2. Chính sách kinh

- Nông nghiệp:

+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì đến năm 1902, có tới 182.000 hécta ruộng đất bị Pháp chiếm.

+ Phát canh thu tô. 

- Công nghiệp: khai thác mỏ than và kim loại để xuất khẩu, đầu tư công nghiệp nhẹ như: sản xuất xi măng, gạch ngói, xay xát gạo, giấy, diêm,.

- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp.


 

pptx 30 trang phuongtrinh23 27/06/2023 1470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 8 - Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 – 1914) 
1. Tổ chức bộ máy Nhà nước. 
Năm 1897 thành lập Liên bang Đông Dương gồm : Việt Nam, Cam-pu-chia và Lào do toàn quyền Đông Dương đứng đầu. 
Sơ đồ bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương 
Em hãy vẽ sơ đồ tổ chức Nhà nước ở Việt Nam do thực dân Pháp dựng lên. 
Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy cai trị của thực dân Pháp? - Tổ chức bộ máy cai trị chặt chẽ, bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở đều do thực dân Pháp chi phối. 
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước thực dân và chính quyền phong kiến 
=> Nhà nước thuộc địa nửa phong kiến. 
2. Chính sách kinh tế. 
- Nông nghiệp: 
+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì đến năm 1902, có tới 182.000 hécta ruộng đất bị Pháp chiếm. 
+ Phát canh thu tô. 
- Công nghiệp: khai thác mỏ than và kim loại để xuất khẩu, đầu tư công nghiệp nhẹ như: sản xuất xi măng, gạch ngói, xay xát gạo, giấy, diêm,... 
- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp .  
Cầu Long Biên ngày nay 
2. Chính sách kinh tế. 
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam với việc ưu tiên cho hàng hóa Pháp, đánh thuế nặng hàng hóa các nước khác nhập vào Việt Nam. Hàng hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp. 
- Trong khi đó, Pháp lại tăng thêm các loại thuế mới chồng thuế cũ, đặc biệt là thuế rượu, muối, thuốc phiện. 
=> Kinh tế Việt Nam vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, cột chặt vào nền kinh tế Pháp. 
Nêu chính sách của thực dân Pháp trong các ngành NN , CN,TN,GTVT tài chính. - N N : + Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền. 
+ Bóc lột theo kiểu phát canh thu tô . 
- CN : + Pháp tập trung khai thác than ,KL 
+ Pháp đầu tư vào ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ, xay xát gạo, giấy, diêm ,... 
- G TVT : Pháp XD hệ thống GTVT đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột KT, phục vụ mục đích quân sự. 
- TN : + Pháp độc chiếm thị trường V N , hàng hoá của Pháp nhập vào V N chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác. 
+ Hàng hóa của VN chủ yếu là xuất sang Pháp . 
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện ,... 
Các chính sách trên của Pháp nhằm mục đích gì?Các chính sách trên bao gồm: 
- Về nông nghiệp (đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất). 
- Về công nghiệp (tập trung vào khai mỏ và một số ngành công nghiệp nhẹ như rượu, diêm,...) 
- Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vận tải ở một số nơi của thực dân Pháp 
=> Nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương, làm giàu cho chính quốc. 
3. Chính sách văn hoá, giáo dục. 
- Đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì nền giáo dục Hán học, lợi dụng hệ tư tưởng phong kiến và trí thức cựu học để phục vụ cho chính sách cai trị nô dịch. 
- Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người bản xứ phục vụ cho việc cai trị. Cùng với đó, Pháp mở một số cơ sở văn hóa, y tế. 
* Nhận xét: 
Thông qua lợi dụng giáo dục phong kiến, Pháp muốn tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng. Triệt để sử dụng phong kiến Nam triều, dùng người Việt trị người Việt. Kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị... 
- Tuyên truyền văn hóa, lối sống phương Tây thông qua sách báo có nội dung độc hại. 
- Duy trì “ văn hóa làng ” theo hướng bần cùng hóa và ngu dân hóa. 
- Duy trì các thói hư tật xấu như uống rượu, nghiện hút, hủ tục ma chay, cưới xin, đồng bóng, mê tín dị đoan ...  
chính sách VH,GD của Pháp có phải để “khai hoá văn minh” cho người V N hay không? Vì sao ?  -Chính sách của Pháp hạn chế p t GD ở thuộc địa, duy trì chế độ GD thời p k, lợi dụng hệ tư tưởng p k, tri thức cựu học để phục vụ chế độ mới. 
-trường học mở dè dặt, trẻ đến trường ít , càng ở các lớp cao, số HS càng giảm dần. 
-Chính sách VH , GD của Pháp nhằm mục đích: 
+Thông qua GD nô dịch,thực dân Pháp muốn tạo ra 1 lớp người chỉ biết phục tùng. 
+Triệt để sử dụng chính quyền p k ,“ dùng người Việt trị người Việt ”. 
+Thực hiện chính sách “ Ngu dân ” :kìm hãm ND ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị. 
 II.Những chuyển biến về XH VN  
1. Các vùng nông thôn 
- Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng và trở thành chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước. 
- Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất phải vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền .  
Nông dân Việt Nam thời Pháp thuộc 
Dưới thời Pháp thuộc, các giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân có những thay đổi như thế nào ? 
* Địa chủ phong kiến: 
- Một bộ phận địa chủ phong kiến đầu hàng làm tay sai, cấu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột nhân dân, số lượng ngày càng tăng thêm. 
- Địa vị kinh tế được tăng cường, nắm trong tay nhiều ruộng đất, nắm chính quyền ở các địa phương. 
- Một số địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước. 
* Nông dân: 
- Chiếm số lượng đông đảo, cuộc sống của người nông dân cực khổ trăm bề. 
+ Bị tước đoạt ruộng đất, phải gánh chịu nhiều thứ thuế và khoản phụ thu khác. 
+ Những người nông dân bị phá sản, có người ở lại nông thôn làm tá điền, một số phải bỏ làng quê đi làm phu cho các đồn điền hoặc ra thành thị kiếm sống, 
- Có tinh thần yêu nước, hăng hái tham gia cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến . 
2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới 
- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng nhiều: Hà Nội, hải Phòng, Sài Gòn - Chợ Lớn còn có Nam Định, Hòn Gai, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Biên Hòa,... 
- Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép . 
2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới 
- Tiểu tư sản thành thị cũng là tầng lớp mới xuất hiện, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Họ có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc,... nên sớm giác ngộ và tích cực tham gia các phong trào cứu nước. 
- Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,... lương thấp nên đời sống khổ cực. Đây là giai cấp có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống đế quốc, phong kiến. 
Công nhân cạo mủ cao su thời Pháp thuộc 
Cùng với sự phát triển của đô thị, các giai cấp, tầng lớp mới nào đã xuất hiện? - Cùng với sự phát triển của đô thị, các giai cấp, tầng lớp mới đã xuất hiện như: tư sản, tiểu tư sản thành thị và công nhân. 
Thái độ của từng giai cấp,tầng lớp đối với CM giải phóng DT như thế nào? Vì sao họ lại có thái độ như vậy? * địa chủ phong kiến : - 1 số địa chủ vừa , nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước . 
- Đầu hàng, l àm tay sai cho thực dân Pháp. 1 bộ phận câu kết với đế quốc để áp bức,bóc lột ND . 
* nông dân : - Cuộc sống cơ cực trăm bề nên căm ghét chế độ bóc lột của thực dân Pháp, có ý thức DT sâu sắc. 
- Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp , chế độ p k 
* TS : -chủ hãng buôn bán,nhà thầu khoán,chủ xí nghiệp,chủ xưởng thủ công. 
- bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. t iềm lực KT yếu ớt,chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào PTCM giải phóng DT 
* tiểu tư sản : - Xuất thân từ chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo, thư kí, HS , kế toán,... 
- Cuộc sống dễ chịu hơn ND , CN nhưng vẫn rất bấp bênh. 
- là người có ý thức DT, tích cực tham gia cuộc vận động cứu nước đầu TK XX . 
* Đội ngũ CN : - xuất thân từ ND, không ruộng đất,bỏ làng đi nhà máy, hầm mỏ, đồn điền làm thuê. 
- bị thực dân pk,TS bóc lột , sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại địa chủ, đòi cải thiện Đk làm việc , sinh hoạ t  
3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc 
- Vào những năm đầu của thế kỉ XX: 
 + Các tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền bá vào nước ta qua sách báo Trung Quốc. 
 + Bên cạnh đó, việc Nhật Bản đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và trở nên giàu mạnh kích thích nhiều nhà yêu nước muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản. 
 + Trong nước, những tri thức Nho học tiến bộ đã lao vào cuộc vận động cứu nước theo con đường dân chủ tư sản .  
CÂU HỎI,BT 
1. Vào CTK XIX– ĐTK XX , thực dân Pháp thi hành chính sách gì về chính trị, KT,VH,GD ở V N  * Chính trị: - Chia V N thành 3 xứ với 3 chế độ cai trị khác nhau 
- Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối . 
* K T : - N N : Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền. 
- C N : + Pháp tập trung khai thác than và kim loại. 
+ Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ, xay xát gạo, giấy, diêm,... 
- TN : + Pháp độc chiếm thị trường V N, hàng hoá của Pháp nhập vào VN chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác. 
+ Hàng hóa của V N chủ yếu là xuất sang Pháp. 
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện ,... 
* V H-GD : - Số trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở các lớp cao, số HS càng giảm dần. 
- Thực hiện chính sách “Ngu dân ”  
2. Nêu tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội Việt Nam . 
* KT : - Tích cực: + Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền CN thuộc địa mang yếu tố thực dân 
+ Thành thị theo hướng hiện đại ra đời, bước đầu làm xuất hiện nền KT hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của KT cũ bị phá vỡ. 
+ X D được hệ thống GTVT 
- Tiêu cực: 1 trong những mục tiêu của công cuộc khai thác là vơ vét sức người, sức của nhân dân thuộc địa. Do vậy: 
+ T NTN bị khai thác cùng kiệt 
+ N N lạc hậu, dậm chân tại chỗ 
+ C N Pt nhỏ giọt, mất cân đối, thiếu hẳn CN nặng. 
=> KT VN cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu , phụ thuộc KT chính quốc. 
* XH : Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, XH VN xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới : - Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, 1 bộ phận địa chủ vừa , nhỏ có tinh thần yêu nước. 
- Giai cấp ND : có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập DT 
- Tầng lớp TS : nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần CM 
- Tiểu TS thành thị: gồm xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp , người làm nghề tự do.người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ , tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước ĐTK XX. 
- C N : xuất thân từ ND , làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống. 
- Đời sống ND khổ cực, mâu thuẫn XH sâu sắc. 
3. Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX theo mẫu: 
4. Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX: 
- Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến. 
- Sự xuất hiện của xu hướng cứu nước mới : theo con đường dân chủ tư sản, đặc biệt là học hỏi con đường cứu nước của Nhật Bản. 
- Thành phần tham gia: những nhà nho yêu nước tiếp thu được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới hình thành sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp . 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_lich_su_lop_8_bai_29_chinh_sach_khai_thac_thuoc_di.pptx