Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Bài 22: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)

Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Bài 22: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)

Tác giả:

- Lí Công Uẩn - tức Lí Thái Tổ: (974 - 1028).

 Là người nhân ái, thông minh, có chí lớn. Có công sáng lập vương triều Lí.

2. Hoàn cảnh ra đời: Năm Canh Tuất – niên hiệu Thuận Thiên Thứ nhất (1010).

*. Thể loại:

- Chiếu (văn nghị luận cổ) - Là lời ban bố mệnh lệnh của vua xuống thần dân. Viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.

Bố cục: 3 phần

Phần 1: Từ đầu đến “ không dời đổi” Lí do của việc dời đô.

Phần 2: Tiếp theo đến “ muôn đời.” Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới

Phần 3: Còn lại: Thông báo quyết định dời đô

1. Cơ sở lịch sử Trung Quốc

Nhà Thương 5 lần dời đô.

 Nhà Chu 3 lần dời đô

 Mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài cho con cháu. Xây dựng vương triều phồn thịnh.

- Kết quả: Đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.

Cơ sở thực tiễn Thực tế lịch sử nước ta (thế kỉ X)

Nhà Đinh, Lê không dời đô: Không theo mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa.

- Hậu quả: “triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi”, trăm họ thì khổ sở, vạn vật không thích nghi.

Sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình là một nét đặc thù rất cơ bản của các thể chiếu nói chung. Qua đây, chúng ta nhận thấy Lý Công Uẩn là một vị vua anh minh, sáng suốt, hết lòng vì nước vì dân. Đặc biệt là ý chí và khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất.

ppt 9 trang thuongle 6500
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Bài 22: Đọc hiểu Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu - Lí Công Uẩn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tác giả:- Lí Công Uẩn - tức Lí Thái Tổ: (974 - 1028). Là người nhân ái, thông minh, có chí lớn. Có công sáng lập vương triều Lí.2. Hoàn cảnh ra đời: Năm Canh Tuất – niên hiệu Thuận Thiên Thứ nhất (1010).CHIẾU DỜI ĐÔ (Lí Công Uẩn)Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam Đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo việc cũ của Thương,Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Huống chi thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?*. Thể loại: - Chiếu (văn nghị luận cổ) - Là lời ban bố mệnh lệnh của vua xuống thần dân. Viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.* Bố cục: 3 phần- Phần 1: Từ đầu đến “ không dời đổi” Lí do của việc dời đô.- Phần 2: Tiếp theo đến “ muôn đời.” Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới- Phần 3: Còn lại: Thông báo quyết định dời đô1. Cơ sở lịch sử Trung QuốcNhà Thương 5 lần dời đô. Nhà Chu 3 lần dời đô Mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài cho con cháu. Xây dựng vương triều phồn thịnh.- Kết quả: Đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.*. Cơ sở thực tiễn Thực tế lịch sử nước ta (thế kỉ X)- Nhà Đinh, Lê không dời đô: Không theo mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa.- Hậu quả: “triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi”, trăm họ thì khổ sở, vạn vật không thích nghi. Sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình là một nét đặc thù rất cơ bản của các thể chiếu nói chung. Qua đây, chúng ta nhận thấy Lý Công Uẩn là một vị vua anh minh, sáng suốt, hết lòng vì nước vì dân. Đặc biệt là ý chí và khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất.2. Lợi thế của Đại La:*. Vị trí địa lí:- Ở “nơi trung tâm trời đất”, mở ra bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây.- Có núi lại có sông.- Đất “rộng mà bằng phẳng”, “cao mà thoáng”, tránh được nạn lụt lội, chật chội.*. Về vị thế chính trị, văn hóa- Là đầu mối giao thông, “chốn tụ hội bốn phương”.- Là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực tốt tươi”.=> Chính là “thắng địa”, “chốn tụ hội trọng yếu”, sẽ là nơi trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa của quốc gia muôn đời."Đại Việt không nơi nào hơn được nơi này. Núi là vạt áo che, sông là dải đai thắt, sau lưng là sông nước, trước mặt là biển, địa thế hùng mạnh mà hiếm, rộng mà dài, có thể là nơi vua ở hùng tráng, ngôi báu vững bền.”(Ngô Sĩ Liên – Đại Việt Sử Kí Toàn Thư) Dời đô đến thành Đại la biểu hiện khát vọng, quyết tâm, tự lực tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Định đô ở Thăng Long còn là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối.c. Thông báo quyết định dời đô:“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”- Vừa là ban bố quyết định vừa là lời phủ dụ yên dân. Kết thúc bằng câu hỏi tu từ cho thấy Lý Công Uẩn là một vị vua thấu tình đạt lí.- Ngoài ra nó còn mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo ra sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của nhà vua đối với thần dân. Nêu những lần dời đô của các triều đại lớn trong lịch sử.Quyết định dời đô.Phân tích những ưu điểm thuận lợi của vùng đất Đại La.Phê phán hai nhà Đinh – Lê và hạn chế của kinh đô cũ. Nghệ thuật:- Trình tự lập luận chặt chẽ, Do vậy, đây là một áng văn nghị luận đặc sắc kết hợp hài hòa giữa lí và tình; giữa lí lẽ sắc sảo và dẫn chứng xác thực.2. Nội dung:- Phản ánh khát vọng độc lập tự cường của nhân dân Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_khoi_lop_8_bai_22_doc_hieu_chieu_doi_d.ppt