Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Bài 24: Đọc hiểu Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) (Tiết 1) - Nguyễn Thị Huyền Trang

Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Bài 24: Đọc hiểu Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) (Tiết 1) - Nguyễn Thị Huyền Trang

1. Tác giả:

Hoài Thanh (1909-1982)

Tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên

- Quê: xã Nghi Chung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc.

Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.[ ]

Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thể, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.[ ]

Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.

 Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.

 

ppt 29 trang thuongle 3250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Bài 24: Đọc hiểu Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) (Tiết 1) - Nguyễn Thị Huyền Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD & ĐT YÊN MỸTRƯỜNG THCS ĐỒNG THANGV thực hiện: Nguyễn Thị Trang Huyền Tổ: Khoa học Xã hộiKHỞI ĐỘNGĐiền từ vào chỗ trống:( ) là đôi cánh nâng tôi bay( ) là vũ khí trong trận đánhLà tất cả, ( ) ơi, chỉ trừ không chịu là yên tĩnhTôi nguyện suốt đời trung thực sống cho ( ).Điền một từ vào chỗ trống: THƠ là đôi cánh nâng tôi bay THƠ là vũ khí trong trận đánhLà tất cả, THƠ ơi, chỉ trừ không chịu là yên tĩnhTôi nguyện suốt đời trung thực sống cho THƠ. (Raxun Gamzatov)KHỞI ĐỘNG NGỮ VĂN 7Bài 24. Văn bản 	Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (Tiết 1) (Hoài Thanh)I. Đọc và tìm hiểu chung - Tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên- Quê: xã Nghi Chung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc.1. Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982)I. Đọc và tìm hiểu chungTác giả:Đọc – hiểu chung về văn bản:a. Đọc – hiểu chú thích YÊU CẦU- Đọc rõ ràng, mạch lạc, chú ý ngắt nghỉ; - Giọng đọc nhẹ nhàng, truyền cảm, tha thiết, chậm rãi, sâu lắng.a. Đọc - hiểu chú thích* Đọc: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.[ ] Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thể, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.[ ] Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xoá hết các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!... (Hoài Thanh trong Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998) * Tìm hiểu chú thích - Hoang đường: không có thật và không thể tin được do có nhiều yếu tố tưởng tượng và phóng đại quá đáng. vì người khác.sức mạnh ghê gớm về tinh thần.viển vông, không thiết thực . sâu sắc, kín đáo không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩ của mình- Vị tha:- Phù phiếm:- Thâm trầm: - Mãnh lực:- Nghĩa rộng: bao gồm cả triết học, chính trị học, sử học, văn học... Văn chương: - Nghĩa hẹp là tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật ngôn từ; - Nghĩa hẹp hơn nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời văn.- Nghĩa hẹp là tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật ngôn từ; b. Tác phẩm :- Xuất xứ: Viết năm 1936 và in trong tập “Văn chương và hành động”.- Thể loại: Nghị luận văn chương.- PTBĐ chính: Nghị luận Văn bản có thể chia bố cục thành mấy phần? Nêu nội dung chính từng phần?Bố cục: 3 phần: + Phần 1- Đặt vấn đề (luận điểm cơ sở)(Từ đầu muôn vật, muôn loài): Nêu nguồn gốc cốt yếu của văn chương. + Phần 2 - Giải quyết vấn đề (luận điểm phát triển)(Tiếp là quá đáng): Nhiệm vụ, công dụng của văn chương. + Phần 3 - Kết thúc vấn đề (luận điểm kết luận) (Còn lại): Khẳng định giá trị của văn chương II. Phân tích 1. Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.[ ]- Trước khi nêu nguồn gốc văn chương, tác giả đã dẫn ra câu chuyện nào?- Câu chuyện ấy cho ta thấy tác giả muốn cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương là gì ? II. Phân tích 1. Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. Tác giả mượn dẫn câu chuyện nhà thi sĩ Ấn Độ khóc con chim bị thương, quả tim hòa nhịp cùng sự run rẩy của con chim sắp chết Văn chương xuất hiện khi còn người có cảm xúc mãnh liệt trước cuộc sống, sự xót thương 	Tác giả mượn dẫn câu chuyện nhà thi sĩ Ấn Độ khóc con chim bị thương, quả tim hòa nhịp cùng sự run rẩy của con chim sắp chết. Văn chương xuất hiện khi còn người có cảm xúc mãnh liệt trước cuộc sống, sự sót thương Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là “lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật ,muôn loài”. Lòng nhân ái II. Phân tích 1. Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. Con chim sắp chết. Thi sĩ thương hại khóc nức lên.Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc thi ca.Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩaNguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. => Lập luận theo lối quy nạpLí lẽLí lẽLuận điểm cơ sởDẫn chứngCó ý kiến cho rằng: "Quan niệm về nguồn gốc văn chương của Hoài Thanh chưa đầy đủ." Em có đồng ý không? Vì sao? Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao độngVăn chương bắt nguồn từ thực tế cuộc sống đấu tranh chống giặc ngoại xâmVăn chương bắt nguồn từ đời sống văn hóa, lễ hội, trò chơi dân gian Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao độngVăn chương bắt nguồn từ thực tế cuộc sống đấu tranh chống giặc ngoại xâmVăn chương bắt nguồn từ đời sống văn hóa, lễ hội, trò chơi Quan điểm của Hoài Thanh: “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật ,muôn loài” => Quan điểm cơ bản, đúng đắn và nhân văn Hoạt động luyện tập	? Tìm một số câu ca dao, tục ngữ thể hiện quan niệm nhân ái trong văn chương. Ca dao:	Nhiễu điều phủ lấy giá gương	Người trong một nước phải thương nhau cùng	Bầu ơi thương lấy bí cùng	Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.Tục ngữ:- Thương người như thể thương thân.- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - So sánh cách sắp xếp lí lẽ, chứng cứ của phần 1 văn bản này với phần đầu của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.- Đọc tiếp phần 2, 3 của văn bản và trả lời các câu hỏi đọc hiểu 2,3,4 SGK/62, 63.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_bai_24_doc_hieu_y_nghia_van_chuong_h.ppt