Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập văn bản Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập văn bản Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

I. Kiến thức cơ bản

1. Tác giả:

Trần Quốc Tuấn (1231-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương

- Cuộc đời:

+ Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc

+ Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông

+ Ông lập nhiều chiến công lớn: 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông

+ Tác phẩm nổi bật: Binh thư yếu lược, Đại Việt sử kí toàn thư

2. Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc

b. Thể loại: Thể Hịch

d. Bố cục: 4 phần

+ Phần 1: Từ đầu đến “lưu tiếng tốt”: Nêu tên những trung thần nghĩa sĩ được sử sách lưu danh

+ Phần 1: Từ tiếp đến “chẳng kém gì”: Tình hình đất nước hiện tại và nỗi lòng của người chủ tướng

+ Phần 3: Từ tiếp đến “có được không” : phân tích đúng sai

+ Phần còn lại: Nhiệm vụ cụ thể, cấp bách.

 

ppt 23 trang thuongle 11411
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập văn bản Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨTác giả: Trần Quốc Tuấn - Trần Quốc Tuấn (1231-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại VươngI. Kiến thức cơ bản1. Tác giả:- Cuộc đời:+ Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc + Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông + Ông lập nhiều chiến công lớn: 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông+ Tác phẩm nổi bật: Binh thư yếu lược, Đại Việt sử kí toàn thưĐược viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc2. Tác phẩm:a. Hoàn cảnh sáng tác:b. Thể loại: Thể Hịchd. Bố cục: 4 phần+ Phần 1: Từ đầu đến “lưu tiếng tốt”: Nêu tên những trung thần nghĩa sĩ được sử sách lưu danh+ Phần 1: Từ tiếp đến “chẳng kém gì”: Tình hình đất nước hiện tại và nỗi lòng của người chủ tướng+ Phần 3: Từ tiếp đến “có được không” : phân tích đúng sai+ Phần còn lại: Nhiệm vụ cụ thể, cấp bách.II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM1. Đoạn 1: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ.- Nêu gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ, vì nước - Cách nêu từ xa đến gần, từ xưa đến nay. Có người là tướng lĩnh, có người là bề tôi à ai cũng có thể lập công.- Mục đích: Tất cả chủ ý đều hướng vào tinh thần, ý chí hi sinh vì vua, vì chủ rất đáng ca ngợi.=> Khơi gợi lòng yêu nước, chí làm trai đang ngủ quên trong lòng những người lính và Bộc lộ tình cảm ngưỡng mộ đối với những gương sáng trong sử sách. Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ như thức tỉnh những người lính đang chìm trong cuộc vui riêng.2. Nhận định tình hìnha) Tội ác của giặc- Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù, được lột tả bằng những hành động cụ thể:+ Đòi ngọc lụa. + Hạch sách bạc vàng. + Vét kiệt của cải. + Hung hãn như hổ đói, như cú diều, như dê chó. + Đi lại nghênh ngang. + Bắt nạt tể phụ.- Nghệ thuật: Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ, so sánh.-> Vạch trần bản chất xấu xa và lòng tham không đáy của kẻ thù.Từ đó thể hiện lòng căm giận, khinh bỉ giặc và tác giả chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền bị xâm phạm.b. Nỗi lòng của tác giả- Quên ăn, mất ngủ, đau đớn thắt tim, thắt ruột thể hiện lòng yêu nước, căm thù giặc, sẳn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước.- Giọng văn: lúc tha thiết, lúc đanh thép.c) Tình cảm và ân nghĩa của chủ tướng đối với tì tướng của mình.- Không có mặc - cho áo.- Không có ăn - cho cơm- Lương ít - cấp bổng.- Đi thuỷ, đi bộ...cùng nhau sống chết... vui cười.-> Chủ tướng quan tâm đến mọi mặt của tì tướng. Đó là sự gắn bó đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi. => Thể hiện sự gắn bó quan tâm yêu thương sâu nặng cụ thể, kịp thời đầy ân tình và bao dung giữa chủ và bầy tôi.- Quan hệ chủ tướng nhằm khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ, khích lệ lòng nhân ái, thuỷ chung của những ngưòi chung hoàn cảnh..3. Phân tích phải trái- Những biểu hiện sai trái trong hàng ngũ tướng sĩ:+ Vui chọi gà, ham đánh bạc, thích rượu ngon, mê tiếng hát.+ Thú vui ruộng vườn, lo làm giàu, ham săn bắn.- Trần Quốc Tuấn tập trung phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước và sự ham chơi hưởng lạc , sự vô trách nhiệm khi vận mệnh đất nước ngàn cân treo sợi tóc.- Thái độ tác giả: Phản ứng bất bình, nói thẳng gần như sĩ mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết tức”.=> Những việc làm tưởng như nông cạn, nhỏ nhặt tưởng như vô hại nhưng hậu quả thật là khôn lường. Thái ấp bổng lộc, gia quyến, vợ con khốn cùng, xã tắc tổ tông bị giày xéo, thanh danh bị ô nhục. Chủ và tướng, chung và riêng.. tất cả đều đau xót biết chừng nào! Ta hình dung các tướng sẽ xấu hổ đến thế nào, thẹn thùng ra sao, da mặt sẽ dày cộm lên khi nghe những lời xối xả như nước lạnh táp vào mặt, như roi quất của vị chủ tướng vốn nhân từ đại lượng.* Mục đích: Mong muốn các tướng sĩ là:+ Nêu cao tinh thần cảnh giác.+ Chăm lo tập dượt cung tên.* Nghệ thuật: So sánh, tương phản, điệp từ điệp ý tăng tiến và sử dụng những từ mang tính phủ định “không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn” khi nêu viễn cảnh đầu hàng, thất bại.- Khi nêu viễn cảnh chiến thắng tác giả dùng những từ mang tính chất khẳng định “Mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu thơm.”- Nghệ thuật điệp ngữ, điệp ý có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, giúp người đọc thấy đúng sai, nhận ra điều phải trái.4. Những nhiệm vụ cấp bách.- Phải đọc và làm theo sách: “Binh thư yếu lược”.- Có thái độ dứt khoát: Giặc là kẻ thù không đội trời chung.- Phải biết rửa nhục.- Khích lệ căm thù giặc, nổi nhục mất nước.- Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thuỷ chung.- Khích lệ ý chí lập công danh xã thân vì nước.- Khích lệ lòng tự trọng, nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.III. Gía trị nội dung và nghệ thuật1. Nội dung:.Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng.2. Nghệ thuật:- Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc- Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao- Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệuIV. LUYỆN ĐỀ:ĐỀ 1: Cho đoạn văn sau: “ Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh ; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi ; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù ; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất ; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn ; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên ; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.Câu 2. Xác định nội dung của đoạn văn bản trên.Câu 3. Xác định kiểu câu của các câu (1), (2) và (4) trong đoạn văn. Xác định mục đích nói của các câu đó.Câu 4. Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) để nêu lên khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực.Câu 1.- Đoạn văn trích từ tác phẩm: “Hịch tướng sĩ”.- Tác giả: Trần Quốc Tuấn.- Hoàn cảnh ra đời: Vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ hai (1285), nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược” do chính ông biên soạnCâu 2. - Nội dung đoạn văn: Chỉ ra cái hậu quả của giặc ngoại xâmCâu 3. - HS xác định đúng kiểu câu và mục đích nói của mỗi câu. Cụ thể:+ Câu 1: Kiểu câu trần thuật; hành động trình bày nhằm phê phán thói hưởng lạc của các tướng sĩ.+ Câu 2: Kiểu câu cảm thán; hành động bộc lộ cảm xúc thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả.+ Câu 4: Kiểu câu nghi vấn; hành động bộc lộ cảm xúc nhằm khơi gợi sự đồng cảm của các tướng sĩ.Câu 4. a. Hình thức Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (6-8 câu) b. Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ riêng của mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau:- Từ tư tưởng của Hịch tưởng sĩ để thấy rằng không thể làm nên điều gì lớn lao nếu không có khát vọng.- Nêu ước mơ của cá nhân.- Từ ước mơ bày tỏ được thái độ trách nhiệm.ĐỀ SỐ 2: Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:(...) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.(...) (Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57)Câu 1: Theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vì sao?Câu 2. Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ nhằm mục đích gì? Hãy xác định mục đích của hành động nói thể hiện ở một câu trong bài hịch và vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện mục đích chung. Câu 3. Hãy phân tích một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục đối với người đọc ở bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Câu 4: Viết một đoạn văn từ 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.Câu 1: Trong đoạn trích, không thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được, bởi vỡ nếu thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu. Quên ở đây không có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến". Phải dùng từ này mới thể hiện được chính xác ý của người viết: Căm thù giặc và tỡm cỏch trả thự đến mức không quan tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi người. Chưa có nghĩa là trong tương lai sẽ thực hiện được, còn nếu dựng từ chẳng thì sẽ không bao giờ thực hiện được ý định trả thù.Câu 2.- Nêu được mục đích nói của bài hịch: khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, đồng thời cũng khích lệ lòng tự tôn dân tộc của họ.- Xác định mục đích nói của một câu bất kì, nêu được vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện mục đích chung.Câu 3.Nêu được một số đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:- Sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố: chính luận và văn chương, tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng, lí trí và tình cảm.- Lập luận chặt chẽ sắc bén, lời văn thống thiết, gợi cảm.- Sử dụng nhuần nhuyễn nhiều biện pháp nghệ thuật: so sánh đối lập, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, câu hỏi tu từ, ẩn dụ, phóng đại...Câu 4: Viết một đoạn văn từ 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ. Có thể viết theo những gợi ý dưới đây: - Là vị dũng tướng có lòng yêu nước thiết tha và lòng căm thù giặc sâu sắc + Sinh ra vào thời loạn lạc, thấy sứ giặc nghênh ngang ngoài đường..., Trần Quốc Tuấn căm thù, khinh bỉ kẻ thù (thú vật hóa hình ảnh kẻ thù); đồng thời đau xót trước thực tại đất nước lâm nguy, nhân dân khốn cùng khổ hạnh. + Lòng căm thù giặc sục sôi như muốn biến thành hành động cụ thể. “Ta thường tới bữa quên ăn...ta cũng vui lòng” => lời nguyện thề thiêng liêng vì đất nước. thể hiện quyết tâm sắt đá và khí phách anh hùng. + Hình tượng người dũng tướng rõ ràng, gần gũi, nêu cao tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc. + Hình tượng tiêu biểu của lòng yêu nước và căm thù giặc nói chung của quân dân nhà Trần và nhân dân Đại Việt. ĐỀ 3: Đọc kỹ đoạn văn sau rồi thực hiện yêu cầu bên dưới: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả của tác phẩm đó?Câu 2: Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?Câu 3: Gọi tên và chỉ rõ một biện pháp nghệ thuật mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng diễn đạt của biện pháp nghệ thuật đã được gọi tên ở trên.Câu 4: Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước (Nêu rõ tên văn bản, tác giả)Câu 5: Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn?Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm Hịch tướng sĩ.Tác giả: Trần Quốc Tuấn Câu 2: Đoạn văn gồm 2 câu Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảmCâu 3: Gọi tên và chỉ rõ một biện pháp nghệ thuật đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 được tác giả sử dụng trong đoạn văn:- Biện pháp nói quá ; chỉ ra được biện pháp nói quá: “ chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa” - Nêu tác dụng diễn đạt của biện pháp nghệ thuật nói quá (góp phần nhấn mạnh, tô đậm lòng căm thù giặc sục sôi và quyết tâm đánh giặc cháy bỏng của vị chủ tướng ) Câu 4: HS kể đúng tên văn bản, tác giả:- "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn - "Nước Đại Việt ta" (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi Câu 5: Viết đoạn văn: * Yêu cầu cần đạt1. Nội dungLòng sục sôi nhiệt huyết và tinh thần quyết chiến của Trần Quốc Tuấn.- Tâm trạng đau đớn, đắng cay, tủi nhục trước hành động tham tàn của sứ giặc. Vị thống lĩnh đã trải qua những đêm ngày căng thẳng: “tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối”, đau đớn, tủi nhục đến mức “ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”.- Sự căm tức, diễn tả lòng càm thù giặc sục sôi, quyết không dung tha cho lũ giặc: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”- Tư thế hiên ngang, lẫm liệt, tinh thần quyết chiến: “Dẫu cho trăm thản này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gỏi trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.2. Nghệ thuật- Sử dụng động từ mạnh: “xả thịt”, “lột da”, "nuốt gan”, “uông máu” diễn tả lòng căm thù giặc sôi sục.- Lối nói thậm xưng “trăm thân”, “nghìn xác”, “phơi ngoài nội cỏ”, ‘'gói trong da ngựa” biểu thị khí phách anh hùng, một tư thế lẫm liệt vô song.ĐỀ 3: Cho đoạn văn : “Nay các ngươi nhìn chủ nhuc mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng ,hoạc quyến luyến vợ con,hoặc lo làm giàu mà quyên việc nước,hoặc ham săn bán mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon,hoặc mê tiếng hát.Nếu cógiặc MôngThát tràn sang thì cựa gà trống không đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắmvườn nhiều ,tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc,vả lại vợ bìu con díu,việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều nhưng không mua được đầu giặc,chó săn tuy khỏe mà không đuổi được quận thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai.Lúc bấy giờ ta cùng các ngươi sẽ bị bắt,đau xót biết chừng nào.”Câu 1: Đoạn văn trích trên thuộc tác phẩm nào ?Do ai viết?Câu 2: Tác phẩm chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào?Nêu hiểu biết về thể loại ấy?Câu 3: Bao trùm lên đoạn trích trên là tư tưởng tình cảm gì?Câu 4: Câu :“ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn” về hình thức thuộc kiểu câu nào ?Câu 5: Đọc văn bản chứa đoạn trích trên em thấy tác giả là người như thế nào?Câu 6: Tinh thần yêu nước là một trong những truyền thống của dân tộc ta. Em hãy nêu một vài biểu hiện của thế hệ trẻ ngày nay thể hiện truyền thống đó?Câu 7: Viết đoạn văn 6-8 câu nêu suy nghĩ của em về Trần Quốc Tuấn?Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ” củaTrần Quốc Tuấn. Câu 2: - Hịch- Là thể văn nghị luận thời xưa, có tính chất cổ động, thuyết phục thường dùng để kêu gọi chống thù trong giặc ngoài Câu 3: Yêu nước,lo lắng cho vận mệnh của đất nước.Câu 4: Câu trần thuậtCâu 5: - Là người yêu nước ,căm thù giặc.- Là người có tài khích lệ tinh thần quân sĩ Câu 6: - Học tập thật tốt để sau này phục vụ đất nước.- Yêu gia đình ,quê hương.- Sẵn sàng ra đi bảo vệ tổ quốc nếu tổ quốc cần Câu 7: Đoạn văn tham khảo(1) Trong bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tác giả đã thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của mình. (2) Một vị chủ soái đã “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa” trước cảnh đất nước bị giày xéo. (3) Ngài sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước dẫu cho thân phơi nội cỏ, xác gói da ngựa cũng cam lòng. (5) Trần Quốc Tuấn còn gánh trên mình trách nhiệm chỉ huy quân sĩ. (6) Ông chỉ ra đúng sai, chỉ ra con đường cần đi cho quân sĩ, khơi dậy lòng quyết tâm đánh giặc cứu nước của họ. (7) Ngài không chỉ có tấm lòng yêu nước sâu sắc sắc mà còn là vị chủ tướng có trách nhiệm, nghĩa tình.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_on_tap_van_ban_hich_tuong_si_tran_qu.ppt