Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 (Có đáp án)

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 (Có đáp án)

Câu 1. (4 điểm)

a. Những từ thuộc trường từ vựng “cây tre”: gốc(tre), mầm măng, măng, lũy, bẹ măng, thân cây.

- Điểm 0,5: trả lời đúng như trên

- Điểm 0,25: Tìm thiếu 1,2 từ

- Điểm 0: thiếu 3 từ trở lên

b. - Câu nghi vấn: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

- Chức năng: Khẳng định

-Điểm 0,5: trả lời đúng 2 ý

- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 ý

- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

c. - Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ: đảo ngữ, so sánh kết hợp nhân hóa.

- Nghệ thuật đảo ngữ: “tua tủa những mầm măng” nhấn mạnh số lượng nhiều và sự vươn lên đầy sức sống của những mầm măng.

- Nghệ thuật so sánh: “Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy” kết hợp nghệ thuật nhân hóa “măng trồi lên” “mũi gai trỗi dậy” nhấn mạnh sự vươn lên, trỗi dậy đầy sinh lực của những măng tre.

- Nghệ thuật so sánh: “Bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt” làm nổi bật đặc điểm của măng tre, gợi sự bao bọc tình nghĩa để vươn lên mạnh mẽ.

- Sự kết hợp các biện pháp nghệ thuật làm cho lời văn sinh động, gợi cảm khiến sự vật hiện lên như con người mạnh mẽ, tình nghĩa.

- Qua đó ta thấy được sự quan sát tinh tế và tài năng nghệ thuật của tác giả.

 

docx 248 trang thucuc 9941
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2015-2016 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÕNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN Ý YÊN
Đề chính thức
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NG VĂN - ỚP 8
Thời gian làm bài: 150 phút Đề gồm 01 trang
Câu 1. (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”
đó.
(Lũy làng - Ngô Văn Phú)
Tìm những từ thuộc trường từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên.
Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn
Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân
tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 2. (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con người không phải là được thể hiện ở ngoại hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó được thể hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con người”.
Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng.
Câu 3. (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc”
Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “ Lão Hạc” của Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Họ và tên thí sinh: .............. Số báo danh: 

Họ, tên chữ ký GT 1: Họ, tên chữ ký GT 2: 
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2015- 2016
Môn : Ngữ Văn 8
Câu 1. (4 điểm)
Những từ thuộc trường từ vựng “cây tre”: gốc(tre), mầm măng, măng, lũy, bẹ măng, thân cây.
Điểm 0,5: trả lời đúng như trên
Điểm 0,25: Tìm thiếu 1,2 từ
Điểm 0: thiếu 3 từ trở lên
- Câu nghi vấn: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
Chức năng: Khẳng định
-Điểm 0,5: trả lời đúng 2 ý
Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 ý
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
- Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ: đảo ngữ, so sánh kết hợp nhân hóa.
Nghệ thuật đảo ngữ: “tua tủa những mầm măng” nhấn mạnh số lượng nhiều và sự vươn lên đầy sức sống của những mầm măng.
Nghệ thuật so sánh: “Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy” kết hợp nghệ thuật nhân hóa “măng trồi lên” “mũi gai trỗi dậy” nhấn mạnh sự vươn lên, trỗi dậy đầy sinh lực của những măng tre.
Nghệ thuật so sánh: “Bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt” làm nổi bật đặc điểm của măng tre, gợi sự bao bọc tình nghĩa để vươn lên mạnh mẽ.
Sự kết hợp các biện pháp nghệ thuật làm cho lời văn sinh động, gợi cảm khiến sự vật hiện lên như con người mạnh mẽ, tình nghĩa.
Qua đó ta thấy được sự quan sát tinh tế và tài năng nghệ thuật của tác giả.
Mỗi ý trên 0,5 điểm. Cả phần 3,0 điểm
Câu 2. (6 điểm)
Yêu cầu chung:
-Về nội dung: hiểu được vấn đề nghị luận, có kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc.
-Về hình thức: Biết trình bày một đoạn văn nghị luận phù hợp với yêu cầu của đề bài. Lưu ý: Đề bài không hạn định số câu. Song, vì là một đoạn, thí sinh phải biết cân đối cho phù hợp với yêu cầu đề bài. Nếu đủ ý nhưng chỉ có tính chất điểm ý, không có dẫn chứng, quá ngắn, diễn đạt không hay, không cho điểm tối đa. Không đếm ý cho điểm. Ngược lại thí sinh viết quá dài dòng, lan man trừ 0,5đ kĩ năng.
Yêu cầu cụ thể
Giới thiệu nội dung nghị luận (0,5điểm)
Giải thích (0,5điểm)
 òng tự trọng là ý thức coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của bản thân, coi trọng giá trị của bản thân.
Bàn luận (3,5 điểm)
Chấp nhận các cách triển khai khác nhau, song cần chú ý bám sát và làm rõ định hướng bàn luận.
Biểu hiện của lòng tự trọng: (1,0 điểm)
+ Có suy nghĩ, hành động và cách ứng xử đúng với lương tâm và đạo lí.
+ Nói đi đôi với làm
+ Khi có khuyết điểm chân thành sửa sai và nhận lỗi. Nhìn thẳng vào hạn chế của mình khi không đủ khả năng đảm đương một công việc. uôn có ý thức tự giác vươn lên để khẳng định mình ngay cả khi gặp khó khăn, trắc trở.
+ Chú ý cả đên lời nói khi giao tiếp.
Vai trò của lòng tự trọng: (1,5 điểm)
+ uôn giúp ta tự tin vào việc mình làm, luôn chủ động vững vàng trong mọi công việc, sẵn sang đối mặt với những khó khăn thử thách.
+ uôn giúp ta lạc quan, yêu đời
+ uôn giúp ta được mọi người tôn trọng
+ Góp phần xây dựng xã hội văn minh.
Cần phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại (0,5 điểm)
Phê phán những con người thiếu lòng tự trọng: lười lao động, học tập, sống lợi dụng, dựa dẫm, gặp khó khăn thì nản chí, nản lòng đánh mất nhân cách của bản thân. (0,5 điểm)
Bài học nhận thức và hành động. (1,5 điểm)
+ Để xây dựng lòng tự trọng bản thân mỗi con người phải luôn có ý thức học tập và rèn luyện, nói phải đi đôi với làm.
+ Rèn luyện lòng tự trọng là đấu tranh với chính bản thân mình để có suy nghĩ và hành động đúng đắn.
+ Gia đình, nhà trường cần giáo dục cho con em mình lòng tự trọng để có thái độ sống tốt.
Lưu ý: Học sinh không viết thành đoạn văn hoàn chỉnh chỉ cho tối đa 3 điểm. Nếu học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh thì trừ ít nhất 2 điểm.
Câu 3. (10 điểm)
I. Yêu cầu chung
Về nội dung: Hiểu yêu cầu đề bài, nắm vững tác phẩm, biết phân tích theo định hướng, văn viết mạch lạc, có cảm xúc.
Về hình thức: Trình bày ý rõ ràng, biết cân đối với hai câu trên.
II. Yêu cầu cụ thể
Chấp nhận trình tự, cách thức khai triển khác nhau, miễn là thí sinh có ý thức bám sát và làm sáng rõ định hướng sau:
1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn và giới hạn
vấn đề
(0,5đ)
Thân bài
Giải thích ý kiến
* Học sinh cần giải thích được ý của nhận định
Tinh thần nhân văn nhân đạo: là nói đến mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, những gì vì con người cho con người cho những điều tốt đẹp của bản thân mỗi người. Thường thể hiện ở tiếng nói yêu thương, trân trọng con người, ca ngợi vẻ đẹp của tình người và sự cảm thông với những số phận khổ đau bất hạnh đồng thời lên án phê phán tố cáo cái xấu, cái ác, ngọn nguồn của những đau khổ bất hạnh..
Ý kiến muốn khẳng định: Trong sáng tác văn học các trào lưu lãng mạn và hiện thực chủ nghĩa có cách thức và nội dung phản ánh hiện thực khác nhau nhưng trên những trang viết các nhà văn tài năng đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc....
2. Chứng minh:
Giới thiệu ngắn gọn chung về Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng hai văn bản để thấy đây là hai nhà văn tài năng và tâm huyết và khẳng định với những cách khác nhau hai văn bản đều tỏa sáng tinh thần nhân văn nhân đạo
Nam Cao và Ngô Tất Tố đều là những nhà văn tài năng và tâm huyết của văn học hiện thực của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
+ Nam Cao được bạn đọc yêu mến bởi những trang viết chân thực và sâu sắc về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức cùng phẫn phải sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ...Truyện ngắn “ ão Hạc” là truyện tiêu biểu...
+ Ngô Tất Tố được coi là “nhà văn của nông dân” là một nhà văn am tường trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật sáng tác. Văn bản “ Tức nước vỡ bờ” là trang viết sinh động trong Tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi tiếng của ông....
Bằng hai cách viết khác nhau nhưng cùng theo trào lưu hiện thực văn bản “ ão hạc” của Nam Cao và “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố đều là những trang viết thấm đẫm tinh thần nhân đạo của những nhà văn tài năng và tâm huyết: Đó là tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ đau của người nông dân trong xã hội cũ, trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân và lên án tố cáo các thế lực tàn ác đẩy người nông dân vào bần cùng, khổ đau bất hạnh...
Phân tích, chứng minh tinh thần nhân đạo trong hai văn bản “Lão Hạc” và “Tức nước vỡ bờ”.
Thứ nhất tinh thần nhân đạo thể hiện tiếng nói cảm thông với những khổ đau bất hạnh của con người:
* Truyện “ Lão Hạc”
+ Nam Cao cảm thương cho ão Hạc một lão nông dân nghèo khổ bất hạnh, đáng thương sống trong thời kì thực dân phong kiến (HS đưa

0,5đ
0,5đ
(1,5 đ)
0, 25đ
0,5đ
0,5đ
0,25đ
(6,5đ)
1 điểm
0,5đ
dẫn dẫn chứng về nỗi khổ vật chất, tinh thần của ão Hạc)
+ Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực yêu thương con luôn vun đắp dành dụm những gì có thể có để con có cuộc sống hạnh phúc...
* Văn bản“ Tức nước vỡ bờ”
Ngô Tất Tố đã thấu hiểu, cảm thông sâu sắc về tình cảnh cơ cực, bế tắc của người nông dân qua tình cảnh thê thảm đáng thương của gia đình chị Dậu trong buổi sáng lúc bọn tay sai ập đến ( HS đưa dẫn chứng về tình thế, hoàn cảnh của gia đình chị Dậu)
Tinh thần nhân đạo ấy còn được thể hiện qua lời ngợi ca trân trọng, tin tưởng những phẩm chất tốt đẹp của con người..
+ Với “ ão Hạc” Nam Cao đã trân trọng ngợi ca lão Hạc lão nông dân nghèo khổ nhưng có phẩm chất vô cùng cao đẹp: tấm lòng đôn hậu, trái tìm giàu tình yêu thương, lối sống tự trọng (HS đưa dẫn chứng phân tích làm rõ lời ngợi ca của tác giả với ão Hạc)
+ Trong “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố với tinh thần nhân đạo của nhà văn đầy tâm huyết đã phát hiện và ngợi ca tâm hồn cao đẹp của chị Dậu người phụ nữ nông dân Việt Nam hiền lành chất phác nhưng giàu tình yêu thương chồng con với tinh thần phản kháng mãnh liệt (HS đưa dẫn dẫn chứng về sự ngợi ca về tình yêu thương chồng con của chị Dậu và sự phản kháng của chị Dậu..)
Tinh thần nhân đạo ấy thể hiện qua tiếng nói lên án phê phán cái xấu cái ác, sự bất công ngọn nguồn của những khổ đau bất hạnh đối với con người.
Văn bản “ ão Hạc” gián tiếp tố cáo xã hôi phong kiến với hủ tục, với chính sách thuế khóa nặng nề khiến con trai Lão Hạc vì nhà nghèo mà không lấy được vợ phải phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su để Lão Hạc phải sống trong cảnh tuổi già cô đơn không người chăm sóc.(HS đưa dẫn chứng)
Với “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã lên án bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời qua việc miêu tả lối hành xử của các nhân vật thuộc bộ máy chính quyền thực dân nửa phong kiến, đại diện cho giai cấp thống trị ( HS đưa dẫn về sự lên án tố cáo thái độ hống hách, táng tận lương tâm của nhà văn với tên cai lệ và người nhà lí trưởng)
Nghệ thuật thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo trong hai tác phẩm.
Với Nam Cao qua văn bản “ ão Hạc” bằng nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, trữ tình lập luận thể hiện nhân vật qua chiều sâu tâm lí với diễn biến tâm trạng phức tạp cùng việc lựa chọn ngôi kể hợp lí, sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, lối kể chuyện khách quan...
Còn Ngô Tất Tố qua đoạn tiểu thuyết “Tức nước vỡ bờ” đầy kịch tính, lối kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực sinh động (từ ngoại

0,5 đ
3 điểm
1,5đ
1,5đ
1,5điểm
0,5 đ
1,0đ
1điểm
0, 25đ
0,25 đ
(0, 5đ)
0, 5đ
hình ngôn ngữ, hành động tâm lí...)
Hai nhà văn tài năng, tâm huyết Nam Cao và Ngô Tất Tố đã thể hiện tinh thần nhân đạo theo cách của riêng mình nhƣ để khẳng định trong xã hội thực dân phong kiến dù bị đẩy đến bần cùng những ngƣời nông dân luôn giữ cho mình phẩm giá cao đẹp không thể bị hoen ố dù phải sống trong cảnh khốn cùng. Họ là những bông sen thơm chốn “bùn lầy nƣớc đọng”
3. Kết bài
Ý kiến nhận định cho thấy tinh thần nhân đạo nhƣ sợi chỉ xuyên suốt trong sáng tác của những nhà văn có tài năng và tâm huyêt. Nó luôn chi phối các nhà văn cầm bút sáng tác để họ hƣớng ngòi bút của mình về con ngƣời, vì con ngƣời. Tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm thơ ca chính là tiếng lòng của những nhà văn tài năng tâm huyết góp phần tạo nên sức mạnh của văn chƣơng chân chính của“ Nghệ thuật vị nhân sinh”. ......
PHÕNG GD&ĐT SÔNG LÔ	KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP THCS
ĐỀ CHÍ NH THỨC
CẤP HUYỆN - NĂM HỌC 2015 - 2016
ĐỀ THI MÔN: NG VĂN 8
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau :
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
(Quê hương - Tế Hanh).
Câu 2. (3,0 điểm)
Vic-to Huy –gô cho rằng:
“Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có ánh nắng mặt trời: không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”.
Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3. (5,0 điểm)
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng:
“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Bằng hiểu biết của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------------Hết------------------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN MÔN NG VĂN 8 NĂM HỌC 2015-2016
Câu
Hướng dẫn chấm
Thang
điểm
1
 Về hình thức :
Học sinh viết thành bài văn hoặc đoạn văn cảm thụ có bố cục rõ ràng ; diễn đạt, trình bày mạch lạc, lưu loát.
 Về nội dung Cần chỉ rõ
 Biện pháp nghệ thuật :
Nhân hoá : con thuyền- im, mỏi, nằm
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : nghe chất muối – vị giác chuyển thành thính giác.
 Tác dụng : Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi , say sưa, còn “ cảm thấy” con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong từng thớ vỏ của nó.Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhầt là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy
0,5
0,5
1
2
- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý sáng rõ . Biết vận dụng các thao tác giải thích, bình luận, chứng minh. Hành văn trôi chảy. ập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ , ngữ pháp, chính tả.
-Yêu cầu về kiến thức :Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo cá ý sau:
1. Giaỉ thích.
+ Tình thương: lòng nhân ái, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
+ Vườn hoa: nơi nảy sinh, nơi hình thành cái tốt đẹp.
+ Không ánh nắng mặt trời: không có ánh sáng, hơi ấm, không có nguồn sống.
+ Không có gì: sự phủ định hoàn toàn và triệt để.
+ Đẹp đẽ và hữu ích: cái đẹp và cái tốt, cái thiện, cái có ích.
+ Nảy nở: nảy sinh, tồn tại và phát triển
=> Tóm lại, nếu không có tình thương thì cuộc sống của con người sẽ không thể có được những điều tốt đẹp và có ích. Nói cách khác, tình thương chính là thứ sẽ làm nảy sinh tất cả những điều tốt đẹp cho cuộc
sống.
0,5
Bình luận..
*. Chứng minh vai trò của tình thương trong cuộc sống
Trong cuộc sống, bên cạnh những người may mắn và hạnh phúc, còn có rất nhiều người gặp cảnh đau khổ, bất hạnh, luôn cần sự sẻ chia, giúp đỡ, cần tình thương yêu.
Nếu thiếu tình thương, con người sẽ không thể làm được những điều tốt đẹp, hữu ích cho người khác: không biết quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ và đồng cảm với người khác lúc họ gặp khó khăn, hoạn nạn; thậm chí còn làm những điều xấu xa, tàn ác khiến người khác phải chịu mất mát, đau khổ.
Khi thiếu tình thương, con người cũng không thể tạo ra và gìn giữ được điều tốt đẹp cho chính mình (biến thành người vô cảm, tàn nhẫn vàích kỉ, xấu xa) và cho người khác.
Ngược lại, con người có tình thương tạo ra nhiều điều tốt đẹp: sự đồng cảm, chia sẻ; sự bao dung,... Nói khác đi, tình thương là nền tảng nuôi dưỡng cho những phẩm chất, tình cảm, suy nghĩ tốt đẹp khác của con người.
*Bình luận .
Trong câu nói, Huy-gô có cái nhìn đầy tính nhân văn, vừa rất mực tin yêu cuộc sống vừa tỉnh táo, sâu sắc.
+ Trong xã hội ngày nay, có nhiều người biết mở rộng vòng tay yêu thương và nhân ái làm sáng ngời truyền thống “tương thân tương ái”, “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” của dân tộc... Những người như thế đáng được ngợi ca và tôn vinh.
+ Song bên cạnh đó, vẫn còn có bao kẻ vô tâm, vô cảm, ích kỉ và xấu xa, độc ác để thỏa mãn những dục vọng tầm thường, đê hèn. Chúng phải bị lên án và trừng trị nghiêm khắc.
1,5
0,5
3.Bài học.
- Cuộc sống chỉ trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa khi con người biết yêu thương, chia sẻ, cảm thông với những số phận bất hạnh
-Hãy yêu thương người khác . Đó là cách chăm sóc khu vườn tâm hồn của mỗi người.
0,5
3
Về kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn học dạng giải thích chứng minh nhận định . Bố cục rõ ràng. ập luận chặt chẽ. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Về nội dung:
- Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được các ý sau.
1. Mở bài.
- Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn chứng.
0,5
2.Thân bài.
a. Giải thích.
Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có cuộc sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngô tất Tố, anh Pha trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc, Chí Phèo- Nam Cao nhưng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc sống và số phận có đẩy họ vào bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng- giàu tình yêu thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu Dù có phải chết, người nông dân vẫn giữ được phẩm tốt đẹp của mình.
Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông dân. Từ cuộc đời của ão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động về số phận đau thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn sáng ngời phẩm chất lương thiện, tốt đẹp. ão là con người không chỉ khổ mà còn rất đẹp.( Quế Hương)
b. Chứng minh.
 * Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày.
Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại.
ão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
 *. Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi
 sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng.
ão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến khi trưởng thành. ão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cưới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện gián
tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô cùng đau đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu của lão, trung thực, giàu lòng tự trọng.( HS lấy dẫn chứng chứng minh)
Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con. Mọi hànhđộng của lão đều hướng về con. Lão chọn cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. ão đã lựa chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
0,5
1,5
1,5
Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
 *. Nghệ thuật
Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm câu chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn
Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
0,25
c. Đánh giá.
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . ão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương, bất hạnh nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lương thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của người nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương và tố cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu cho “Người nông dân tuy nghèo
khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
0,25
3.Kết luận.
-	Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.
 *Lưu ý : Trên chỉ là những gợi ý. Căn cứ vào bài làm của học sinh, giáo viên vận dụng đáp án linh hoạt để cho điểm. Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
0,5
PHÕNG GD&ĐT TAM ĐẢO	ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI
ĐỀ CHÍ NH
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn 8
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm):
Cho đoạn trích sau:
Chà! Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ? Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? Cuối cùng em đánh liều quẹt một que. Diêm bén lửa thật là nhạy. Ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói trông đến vui mắt.
(Cô bé bán diêm – An-đéc-xen, Ngữ văn 8, T1)
Việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì?
Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong đoạn trích trên? Tác dụng của trường từ vựng đó.
Câu 2 ( 2,5 điểm):

Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
(Khi con tu hú - Tố Hữu)
Đoạn thơ là cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng. Nêu cảmnhận của em.
Câu 3 (5,5 điểm):
Có người cho rằng: Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết.
Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên?
------Hết----------
 ưu ý: Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN 8
HƯỚNG DẪN CHUNG
Hướng dẫn chấm chỉ gợi ý các ý chính, đáp ứng được yêu cầu cơ bản, giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ.
Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.
HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ
Câu
ý	Hướng dẫn chấm
Thang
điểm
1
a.	Ý nghĩa của việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích tác phẩm Cô
bé bán diêm
- Các câu hỏi được sử dụng: Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét
0,25
một chút nhỉ?; Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ
ngón tay nhỉ?
- Ý nghĩa:
+ Đây là câu hỏi mà nhân vật cô bé bán diêm tự đặt ra cho mình như một
hình thức tự giãi bày, tự bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.
+ Thể hiện ước muốn, khao khát đốt lên ngọn lửa, tạo ra hơi ấm xua tan
đi giá lạnh, rét buốt đêm đông.
0,75
b.	Các từ cùng thuộc trường từ vựng và tác dụng của trường từ vựng
đó trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm
- Các từ cùng một trường: ngọn lửa, xanh lam, trắng, rực hồng, sáng chói
0,25
chỉ màu sắc và ánh sáng của ngọn lửa.
- Tác dụng:
+ Miêu tả ngọn lửa của que diêm cháy lung linh, huyền ảo qua cái nhìn
đầy mơ mộng của cô bé bán diêm.
+ Thể hiện ước mơ về một ngọn lửa ấm áp, một thế giới đầy ánh sáng,
một cuộc sống tươi đẹp, hạnh phúc của cô bé nghèo đang sống trong
0,75
hoàn cảnh bi đát.
2
Để có được những cảm nhận, học sinh phải:
- Chỉ ra được hoàn cảnh của nhân vật trừ tình (người tù cách mạng) để
thấy khát vọng tự do được thể hiện qua những hình ảnh thơ rộng lớn,
khoáng đãng; tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm hồn người tù
0,5
một khung cảnh mùa hè.
- Nêu cảm nhận của mình về cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người
tù. Đó là những hình ảnh tiêu biểu của mùa hè: tiếng ve râm ran trong
vườn, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh
1,0
diều chao lượn, trái cây đượm ngọt...Một mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ
sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do... trong cảm nhận
của người tù.
- Bày tỏ thái độ, bộc lộ cảm xúc trước một tâm hồn trẻ trung yêu đời
0,5
nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng.
- Diễn đạt tốt
0,5
3
a) Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để trình bày suy nghĩ của mình.
- Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ luận
điểm trong bài nghị luận;
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập
luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở vốn hiểu biết và những kiến thức đã được học về kiểu văn nghị
luận kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ
của mình về ý kiến đã cho.
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp
ứng được những ý cơ bản sau:
- Dẫn dắt & nêu vấn đề: khen chê có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc
sống; để lòng vị tha, tình đoàn kết càng được nhân lên, mỗi người không chỉ
biết ca ngợi mặt tốt đẹp, tích cực mà còn phải biết phê phán mặt xấu, tiêu
1,0
cực như ý kiến đã nêu.
- Giải thích và chứng minh:
+ Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh là biểu hiện cách sống tiêu cực, thấp hèn, ích kỉ,
vô cảm cần được phê phán; lòng vị tha, tình đoàn kết là biểu hiện của cách
sống tích cực, cao thượng, giàu lòng yêu thương cần được ngợi ca.
+ Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh và lòng vị tha tình đoàn kết là hai mặt trái ngược
của đạo đức xã hội và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người,
cộng đồng.
- Khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phê phán thái độ thờ ơ,
ghẻ lạnh (không thua kém việc nêu gương, ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn
3,5
kết).
- Mở rộng vấn đề:
+Trong cuộc sống, có những con người sống nhân ái, giàu lòng vị tha nhưng
cũng có những con người sống vô trách nhiệm, chỉ lo hưởng thụ, thờ ơ, lạnh
nhạt.
+ Cần phải có thái độ khen chê rõ ràng, đúng mức, đúng lúc, đúng nơi và
phải xuất phát từ thiện tâm, thiện ý của mình.
- Khẳng định tính đúng đắn và ý nghĩa của vấn đề; Nêu ý thức trách nhiệm
của mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
1,0
* HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều cách khác
nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định hướng trên.
Tổng điểm
10,0
PHÕNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
HUYỆN SƠN DƯƠNG	NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn
ĐỀ CHÍ NH
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm có 01 trang)
Câu 1. (2,0 điểm) Cho đoạn văn sau:
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
(Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng chính được dùng trong đoạn văn trên.
Câu 2. (8,0 điểm) Đọc câu chuyện sau:
Vết nứt và con kiến
“Có một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát, đặt chiếc lá ngang qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình”.
(Theo Hạt giống tâm hồn - Ý nghĩa cuộc sống)
Bằng một bài văn ngắn, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
Câu 3. (10 điểm) Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD 
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN SƠN DƯƠNG
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
Đáp án
Điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
- Phép tu từ chủ yếu trong đoạn văn: Phép nhân hóa (mưa, mặt đất, cây) làm cho cảnh vật được miêu tả trở nên sinh động, có hồn, gần gũi với con người. Nhờ vậy đoạn văn thể hiện triết lí sống "Uống nước nhớ nguồn"
2,0 điểm
Câu 2. (8,0 điểm)
a) Về kĩ năng:
Viết đúng thể thức một bài văn nghị luận.
Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng.
Diễn đạt lưu loát, dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.
Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
b) Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các yêu cầu cơ bản sau:
Giới thiệu vấn đề nghị luận: Con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá cho ngày mai.
Phân tích, bàn luận vấn đề:
Ý nghĩa câu chuyện
Chiếc lá và vết nứt: Biểu tượng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, những biến cố có thể xảy ra đến với con người bất kì lúc nào.
Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá...: biểu tượng cho con người biết chấp nhận thử thách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính khả năng của mình.
-> Câu chuyện ngắn gọn nhưng hàm chứa bao ý nghĩa lớn lao về cuộc sống. Con người cần phải có ý chí, nghị lực, thông minh, sáng tạo và bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm; học cách vươn lên bằng nghị lực và niềm tin.
* Bình luận
- Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mỗi người trong cuộc đời.
+ Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính và dự định của con người. Vì vậy mỗi người cần phải dũng cảm đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sự kiên trì, sáng tạo để vượt qua.
+ Khi đứng trước thử thách cuộc đời cần bình tĩnh, linh hoạt, nhạy
8,0 điểm
0,5 điểm
2,0 điểm
3,0 điểm
bén tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2015_2016_co.docx