Giáo án chủ đề Ngữ văn 8 - Học kì 2

Giáo án chủ đề Ngữ văn 8  - Học kì 2

CHỦ ĐỀ 2: THƠ MỚI

Tên chủ đề thay đổi linh hoạt

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Phẩm chất

 - Biết quan tâm đến người thân, trân trọng con người. Biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác. Biết tôn trọng những giá trị văn hoá tinh thần cao đẹp của dân tộc. Có trách nhiệm, nghiêm túc trong tìm hiểu, học tập.

2. Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.

+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học.

 Qua bài học, HS biết:

 

doc 23 trang Phương Dung 30/05/2022 9011
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án chủ đề Ngữ văn 8 - Học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 2: THƠ MỚI
Tên chủ đề thay đổi linh hoạt
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Phẩm chất
 - Biết quan tâm đến người thân, trân trọng con người. Biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác. Biết tôn trọng những giá trị văn hoá tinh thần cao đẹp của dân tộc. Có trách nhiệm, nghiêm túc trong tìm hiểu, học tập.
2. Năng lực: 
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học.
 Qua bài học, HS biết:
Đọc hiểu: 
- Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm, và thái độ của tác giả
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật của thể loại thơ trữ tình
- Biết được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Nhận biết được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm đến người đọc
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết qua phương tiện ngôn ngữ
- Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội trung đại
b. Viết
- Biết viết bài văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
- Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề; dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc nghệ thuật được dùng trong tác phẩm
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập-
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài 
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC 
1. Phương tiện dạy học:
 - Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
 - Bài soạn 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp; 
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động
Cách thức tổ chức
ĐỌC HIỂU
A. VĂN BẢN NHỚ RỪNG
I. Hoạt động khởi động và tạo tâm thế
1. Tổ chức khởi động
Cách 1:
- Gv tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu chuyện/ tác phẩm. Em hãy đoán đó là tác phẩm nào?
- HS quan sát, đoán tên văn bản tương ứng với các hình ảnh
 Con cáo và tổ ong Con sói và bầy cừu
 Thỏ và rùa Ca dao về con cò
 (Con cò chết rũ..., con cò ăn đêm....)
Mượn hình ảnh loài vật để giáo dục hoặc truyền tải một thông điệp nào đó là cách dùng quen thuộc trong các tác phẩm văn học. Thế Lữ cũng chọn cách này, thông qua hình tượng con hổ bị giam cầm để để bày tỏ nỗi niềm của mình trong bài thơ "Nhớ rừng". Đây cũng chính là nội dung tiết học của chúng ta ngày hôm nay.
Cách 2:
1.2 Giáo viên phát cho học sinh Phiếu học tập số 1 được thiết kế theo kĩ thuật KWL và yêu cầu học sinh hoàn thành các cột K và W trong khoảng thời gian 5 phút. Sau đó gọi một số học sinh trình bày
K
Điều tôi đã biết về Thế Lữ và Nhớ rừng
W
Điều tôi muốn biết về Thế Lữ và Nhớ rừng
L
Điều tôi đã học được về Thế Lữ và Nhớ rừng
II. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
* Dự kiến kết quả	
1. Đọc- chú thích
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản: nỗi niềm tiếc nuối...
- Quan sát sgk, phối hợp cùng bạn bên cạnh để tìm hiểu về từ ngữ khó
2. Tìm hiểu chung về văn bản
a. Tác giả
- Thế Lữ ( 1907 - 1989) 
- Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ - Quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới.
- Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng mạn. 
=> Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới.
b. Tác phẩm
* . Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời
- Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935.
- Bài thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con Hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam sự u uất của 1 lớp người, 1 thế hệ những năm 1930, bất hòa với cuộc sống thực tại 
-> Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.
- PTBĐ: biểu cảm
- Thể thơ: 8 chữ
*. Bố cục
- Phần 1: Đoạn 1 + 4: H/ ả con hổ ở vườn bách thú
- Phần 2: Đoạn 2 + 3: Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ.
- Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ.
II. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản
1. Đọc, tìm hiểu chú thích
- GV cho hướng dẫn hs đọc toàn bộ văn bản
+ Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội, u uất.
+ Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc nuối...
+ Bên cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng, chú ý đọc liền mạch những câu thơ vắt dòng (câu thơ bắc cầu).
- Đọc mẫu ’ H đọc tiếp-> Gọi 2 - 3 học sinh đọc bài thơ.
- Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật về văn bản
- Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa.
2. Tìm hiểu chung về văn bản
1. Tìm hiểu về tác giả 
- Gv chiếu chân dung Thế Lữ và yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đôi: Giới thiệu vài nét về nhà thơ Thế Lữ?
- Hs quan sát, thảo luận và báo cáo kết quả
Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tác phẩm Nhớ rừng thông qua: 
 PHT số 1
*. Tìm hiểu về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời
*. Bố cục
- xuất xứ
- Hoàn cảnh ra đời
+ PTBĐ chính
+ Thể thơ
PBT số 2
+ Chia bố cục
+ Xác định nội dung từng phần
III. Đọc hiểu chi tiết văn bản
* Dự kiến kết quả
- Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
- Thanh điệu
+ Câu 1: một loạt thanh trắc ’ tạo âm thanh chối tai, sự gậm nhấm đầy uất úc.
+ Câu 2: Sử dụng một loạt thanh bằng ’ trải rộng như một tiếng thở dài ngao ngán.
Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Thân phận
Tâm trạng
Từ ngữ thể hiện tâm trạng
Bị nhốt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi
tâm trạng căm giận, uất ức, ngao ngán, chán ghét cảnh sống tầm thường, tù túng.
- Gậm khối căm hờn
- Nằm dài trông ngày tháng dần qua
Nghệ thuật:
- Nghệ thuật: nhân hoá, ẩn dụ, nhiều động từ, tính từ giàu sức gợi tả, biểu cảm cao, thanh điệu đặc biệt
1. Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú (Đoạn 1, 4)
a. Hoàn cảnh, tâm trạng
 Gv yêu cầu Hs đọc lại đoạn 1 + 4 và hướng dẫn học sinh đọc hiểu bằng câu hỏi gợi mở: 
- Đoạn thơ thể hiện điều gì?
Gv tổ chức cho hs thảo luận theo nhóm bàn: 
Nhóm 1: Đọc hai câu thơ đầu và hoàn thành PHT số 2
Gậm mội nỗi căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua
Thanh điệu
Thân phận
Tâm trạng
Nghệ thuật:
b. Cảnh vườn bách thú
b. Cảnh vườn bách thú
b1.Cảnh vật trong vườn bách dưới mắt của con hổ
Phiếu học tập số 3
Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của cảnh vật trong vườn bách dưới mắt của con hổ:
- Lũ người
:.............................................................
- Bọn gấu:
..............................................................
- Cặp báo chuồng bên
:.............................................................
- Những cảnh vật:
+ Hoa, cỏ, cây, lối đi:
..............................................................
+ Dải nước đen:
..............................................................
+ Dăm vừng lá
:...........................................................................................................................
- Nhận xét của em về bứa tranh cảnh vật hiện lên trong mắt con hổ:
Cảnh đơn điệu, nhàm tẻ, giả tạo, vô hồn, tù túng đáng chán, đáng khinh, đáng ghét....không phải là của thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê,
b2. Tâm trạng của con hổ
\
 Phiếu học tập số 3:
Gạch dưới những từ ngữ bộc lộ trực tiếp tâm trạng con hổ trong những câu sau:
- Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm
- Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
- Ghét những cảnh không đời nào thay đổi
Những từ ngữ đó cho em hiểu gì về tâm trạng của con hổ?
Tâm trạng uất hận, chán chường....
Nhóm 4:
Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi:
Mượn hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt, Thế Lữ đang muốn truyền đi một thông điệp nào khác?
Cảnh vườn bách thú là thực tại xã hội đương thời, thái độ của hổ là thái độ của người dân đối với xã hội đó.
2. Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa (20’)
* Nỗi nhớ da diết về thời oanh liệt, về sơn lâm hùng vĩ (Khổ 2)
- Cảnh núi rừng: bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội...
-> NT: từ ngữ miêu tả phong phú, giàu sức gợi cảm, gợi tả, điệp ngữ "với", giọng kể say sưa.
 => Cảnh núi rừng đại ngàn, lớn lao, phi thường nhưng cũng hoang vu, bí hiểm.
- Hình ảnh chúa sơn lâm:
 Lượn tấm thân...
 Vờn bóng âm thầm...
 Mắt thần khi đã quắc...
-> Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách, động từ chỉ hoạt động, nhịp nhàng, uyển chuyển, nhịp thơ ngắn, linh hoạt
=> Vẻ đẹp oai phong lẫm liệt vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
* Nhớ về những kỉ niệm ở chốn rừng xưa ( Khổ 3)
- Hình ảnh con hổ ( Ta )
 + say mồi -> lãng mạn
 + lặng ngắm-> đế vương
 + Tưng bừng-> lẫm liệt
 + Đợi chết -> Kiêu hùng
-> Tư thế lẫm liệt, kiêu hùng lãng mạn và đầy uy l
-> Nghệ thuật đặc sắc: Hình ảnh thơ tráng lệ, câu hỏi tu từ, điệp ngữ “nào đâu? đâu?” lặp đi lặp lại nhiều lần, đảo ngữ, nhịp điệu nhanh, dồn dập.
 -> diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc da diết, đau đớn, của con hổ đối với những quá khứ huy hoàng của nó.
-> Giấc mơ huy hoàng đã khép trong tiếng than u uất: Than ôi thời oanh 
HS: Nó gắn với nỗi xót xa, nhớ tiếc, nỗi nhớ đến quặn lòng được tạo ra bởi những ngữ điệu riêng
GV: Những từ Nào đâu, đâu như kiếm tìm về một thời xa xôi...
GV: Có thể nói đây là những câu thơ tuyệt bút, là bức tranh tứ bình đặc sắc. Những từ ngữ nào đâu, đâu như xoáy sâu vào long con hổ làm rõ nỗi nhớ tiếc đến quặn lòng. Và kết thúc là những dấu hỏi tu từ như oán thán tiếc nuối khôn nguôi làm cho con hổ như chới với. Và lời thơ gấp gáp vội vàng như muốn níu kéo lại chút gì đó tốt đẹp của ngày xưa.
HS: Cảnh vườn bách thú > < cảnh núi non hùng vĩ. Đó là sự đối lập giữa một bên là cảnh tù túng, tầm thường, giả dối, một bên là cuộc sống chân thật phóng khoáng, tự do sôi nổi.
HS:
- Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống giả dối tầm thường.
- Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật...
GV: Thực tại người dân Việt Nam mất tự do, sống nô lệ > < Cuộc sống tự do trong quá khứ, thời oanh liệt của dân tộc.
- Làm nổi bật mối bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của tác giả, của mỗi người dân Việt Nam bấy giờ.
3.3. Khao khát giấc mộng ngàn
-> Dùng nhiều câu cảm thán, thán từ bộc lộ cảm xúc, giọng điệu trầm thống
-> Khát vọng được sống chân thật với cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của mình. Đó là khát vọng tự do, khát vọng giải phóng.
-> Mãnh liệt, to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là bi kịch của con hổ
-> Tâm sự của con hổ là tâm trạng của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nộ lệ và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
Nhóm 2: Hoàn thành phiếu học tập số 2:
Phiếu học tập số 3
Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của cảnh vật trong vườn bách dưới mắt của con hổ:
- Lũ người
:.............................................................
- Bọn gấu:
..............................................................
- Cặp báo chuồng bên
:.............................................................
- Những cảnh vật:
+ Hoa, cỏ, cây, lối đi:
..............................................................
+ Dải nước đen:
..............................................................
+ Dăm vừng lá
:...........................................................................................................................
Nhận xét của em về bứa tranh cảnh vật hiện lên trong mắt con hổ:
..........................................................................................................................................................................................Nghệ thuật
.............................................................
Nhóm 3: Hoàn thành phiếu học tập số 3
 Phiếu học tập số 3:
Gạch dưới những từ ngữ bộc lộ trực tiếp tâm trạng con hổ trong những câu sau:
- Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ
- Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm
- Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
- Ghét những cảnh không đời nào thay đổi
Những từ ngữ đó cho em hiểu gì về tâm trạng của con hổ?
................................................................................................................................................................................................................................................................
Nhóm 4:
Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi:
Mượn hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt, Thế Lữ đang muốn truyền đi một thông điệp nào khác?
................................................................................................................................................................................................................................................................ 
2. Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa (20’)
* Nỗi nhớ da diết về thời oanh liệt, về sơn lâm hùng vĩ (Khổ 2)
- Đọc 2 đoạn thơ này em có cảm nhận như thế nào so với các khổ thơ khác trong bài?
- Cảnh giang sơn được miêu tả như thế nào? Nhận xét từ ngữ được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng của nó?
- Từ đó hình ảnh chúa tể muôn loài được hiện lên với vẻ đẹp như thế nào?
* Nhớ về những kỉ niệm ở chốn rừng xưa ( Khổ 3)
Làm phiếu học tập
- Hình ảnh con hổ ( Ta )
- Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài được hiện ra như thế nào?
- Đại từ "ta" được lặp lại có ý nghĩa như thế nào
- Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc?
 Cũng là những hoài niệm về quá khứ nhưng ở đoạn 3 có gì khác với đoạn 2?
? Câu thơ nào trong đoạn thơ thể hiện sự mới mẻ trong cách đặt câu? Tác dụng?
? Đến đây đã thấy được 2 cảnh tượng miêu tả trái ngược nhau. Đó là cảnh nào hãy chỉ ra sự đối lập của 2 cảnh tượng ấy
? Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tư tưởng của con hổ?
? Điều đó có gì gần gũi với tâm trạng của người dân đương thời?
 Đọc khổ cuối? Nội dung của đoạn thơ?
- Nhận xét về giọng điệu khổ thơ?
- Qua đó thể hiện nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” như thế nào?
- Các câu thơ mở đầu và kết thúc đoạn có kết câu như thế nào? ý nghĩa của nó
HS: Câu cảm thán -> bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật tự do.
 Từ đó em thấy giấc mộng ngàn của con hổ như thế nào
- Từ nỗi đau và khát vọng đó phản ánh khát vọng gì của con hổ và cũng là của con người đương thời?
GV: Là nỗi căm hờn u uất vì mất tự do..
Tìm hiểu ý nghĩa khái quát văn bản
4.1. Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm.
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm.
4.2. Nội dung - Ý nghĩa văn bản
 * Nội dung - Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú:
+ Diễn tả sâu săc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; 
+ Bộc lộ niềm khao khát tự do mãnh liệt.
* Ý nghĩa: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ.
? Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ?
Nội dung chính và ý nghĩa của bài thơ là gì?
V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Nắm được thông tin về tác giả, đặc biệt là thời đại, bối cảnh lịch sử, xã hội
- Nêu được hoàn cảnh sáng tác, bố cục
- Chỉ ra và phân tích được các biện pháp nghệ thuật
- Chú ý đến tâm trạng, tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài thơ...
V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
VI. Liên hệ, mở rộng
Gợi ý: 
* Chất nhạc: Nhịp điệu linh hoạt ( Cách ngắt nhịp khi thì ngắn tạo cảm giác dồn dập gấp gáp, náo nức; khi thì kéo dài trải ra với những câu thơ vắt dòng diễn tả sự tuôn trào của dòng hoài niệm)
- Tác dụng: Bộc lộ tâm trạng và và dòng cảm xúcphong phú của nhân vật trữ tình: bực bội chán chường trước thực tại, say sưa khi quay trở về quá khứ vàng son oanh liệt; tuyệt vọng, than thở khi biết tất cả chỉ là giấc mơ xa.
- Dẫn chứng: Nên chọn đoạn 2, 3 
* Chất họa: Thể hiện ở ngôn ngữ, hình ảnh có tính chất tạo hình
- Tác dụng: Tạo những bức tranh ngôn ngữ rất có hồn: bức tranh về cảnh núi rừng hùng vĩ, bí hiểm, hoang vu; bức tranh về chân dung của vị chúa tể sơn lâm oai phong, mãnh liệt; bức tranh về cảnh thực giả dối tầm thường.
- Các dẫn chứng tiêu biểu chọn trong đoạn 2,3,4
Gợi ý: Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, ta có thể thấy được rằng cuộc sống hòa bình và tự do chúng ta đang được hưởng thụ ngày nay thật vô giá biết nhường nào. Đất nước được hòa bình, chúng ta không phải sống trong cảnh khói lửa đạn bom, không phải chịu nỗi đau mẹ mất con, con mất cha, vợ mất chồng. Đất nước được hòa bình, độc lập, chúng ta được sống trong những điều kiện tốt nhất. Trẻ em được bình yên khôn lớn và vui vẻ cắp sách tới trường. Người dân khắp mọi miền hăng say lao động sản xuất, xây dựng cuộc sống hạnh phúc, ấm no. Hòa bình tự do là một món quà vô giá mà thế hệ cha ông đã phải hi sinh máu xương để đánh đổi. Vì vậy, thế hệ học sinh chúng ta cần phải có ý thức hơn trong việc gìn giữ hòa bình để xây dựng một xã hội tốt đẹp, tươi sáng hơn.
? Trong bài thơ “nhớ rừng” vừa có nhạc vừa có họa. Tìm một số dẫn chứng trong bài để làm rõ nhận xét trên 
?Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay (trình bày bằng một đoạn văn khoảng ½ trang).
VII. Thực hành đọc hiểu
B. VĂN BẢN ÔNG ĐỒ
1 Tổ chức hoạt động khởi động và tạo tâm thế
a. Tổ chức khởi động
Gv: Tổ chức cuộc thi Ai biết?
Chia lớp thành các nhóm nhỏ (4-6 thành viên), kể tên những đồ dùng để trang trí trong nhà ngày Tết?
Hs: Thảo luận nhóm, trình bày
Gv: Nhận xét, chốt ý
b. Dẫn dắt vào bài
Cuộc sống ngày càng phát triển, cho nên ngày Tết cũng có nhiều khác lạ. Trong nhà, người ta trang trí bằng những dây đèn xanh đỏ nhấp nháy, bằng những chai rượu ngoại, bằng những giỏ quà sang trọng chứ ít thấy những câu đối, những dòng chữ Thư pháp nữa. Vậy ông đồ- chủ nhân của nó sẽ ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần văn bản Ông đồ của Vũ Đình Liên để hiểu được nỗi lòng này. 
2. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản
* Dự kiến sản phẩm
- Là một trong những lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.
- Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
- Nhà phê bình Hoài Thanh và Hoài Chân đã viết: “ Trong làng thơ mới, VĐL là 1 người cũ”.
- Ngoài những sáng tác thơ ông còn dạy học, là nhà giáo nhân dân, từng chủ nhiệm khoa tiếng Pháp ở trường Đại học sư phạm ngoại ngữ HN. Ông còn dịch sách tiếng Pháp.
 Ông đồ là người dạy chữ nho xưa. Nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học (ông đồ, thày đồ). Theo phong tục, khi tết đến, người ta thường sắm câu đối họăc đôi chữ nho viết trên giấy đỏ hoặc lụa đỏ để dán trên vách, trên cột nhà, vừa để trang hoàng nhà cửa thêm đẹp, vừa để gửi gắm lời chúc tốt lành. Khi đó người ta phải tìm đến ông đồ (người hay chữ). Ông đồ có dịp trổ tài lại thêm tiền tiêu tết. Vì vậy, dịp giáp tết ông đồ thường xuất hiện với phương tiện “ mực tàu, giấy đỏ” bày trên hè phố để viết câu đối thuê hoặc bán.Tuy viết thuê song chữ của ông thường được mọi người trân trọng thưởng thức.
 Nhưng rồi những năm đầu TK20, nền Hán học (chữ nho) dần mất vị thế quan trọng khi chế độ thi cử PK bãi bỏ( Khoa thi cuối cùng vào năm 1915) -> một thành trì văn hóa cũ sụp đổ. Các nhà nho từ chỗ là nhân vật trung tâm trong dời sống VH tinh thần của dân tộc được XH tôn vinh bỗng chốc bước lạc hướng thời đại, bị bỏ quên và cuối cùng vắng bóng. trẻ con không đi học chữ nho nữa mà học chữ Pháp, Nhật, quốc ngữ. Cuộc sống tây hóa khiến người ta không còn vui sắm câu đối chơi tết nữa. Ông đồ vắng bóng và biến mất trên đường phố ngày tết và trong tâm trí của mọi người..
-> Bài thơ không bàn bạc về sự hết thời của chữ nho, nhà nho mà chỉ thể hiện tâm trạng ngậm ngùi day dứt về sự tàn tạ, vắng bóng của ông đồ, của con người của 1 thời đã qua. 
- Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ, một thể thơ quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Khác với các bài thơ kể trên ở chỗ đây không phải là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt mà là thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu thơ.
- PTBĐ: Tự sự+ miêu tả+ biểu cảm
- Bố cục: Ba phần:
+ 2 Khổ đầu: Hình ảnh ông Đồ thời đắc ý
+ 2 Khổ tiếp: ông Đồ thời tàn
+ Khổ cuối: Tâm trạng của tác giả.
2. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản
Gv tổ chức thảo luận nhóm. Chia lớp thành 4 nhóm . Các nhóm lần lượt thực hiện các nhiệm vụ
a. Tác giả 
Nhóm 1, 3: Gv cho hs quan sát chân dung về tác giả và đặt câu hỏi: Giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả Vũ Đình Liên
b. Tác phẩm
b1. Hoàn cảnh sáng tác
Nhóm 2,4: Quan sát bức ảnh và trả lời: Em biết gì về ông đồ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b2. Đọc- chú thích
Gv hướng dẫn học sinh cách đọc
- 2 khổ đầu: giọng vui tươi, phấn chấn.
- 3 khổ tiếp: chậm rãi, trầm buồn, sâu lắng, thiết tha...
- Giáo viên đọc mẫu
HS: Đọc bài thơ, GV uốn nắn.
b3. Thể loại, bố cục
Gv hướng dẫn hs xác định thể loại, phương thức biểu đạt bằng câu hỏi gợi mở:
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Thể thơ này có gì khác với bài thơ “ Tụng giá hoàn kinh sư” của Trần Quang Khải, “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch?
- Xác định phương thức biểu đạt, bố cục cuả bài thơ?
3 Tìm hiểu chi tiết văn bản
* Dự kiến sản phẩm (Gợi ý phiếu học tập ở phụ lục
a. Ông đồ thời hoàng kim
b. Ông đồ thời tàn
c. Nỗi niềm của nhà thơ
- Kết cấu đầu cuối tương ứng ( Hình ảnh hoa đào) chặt chẽ làm nổi bật chủ đề: “Cảnh cũ người đâu” .
-> Sự thất thế, tàn tạ đáng buồn của ông đồ.
- Ông đồ xưa: Hình ảnh ông đồ đã trở thành dĩ vãng, vắng bóng trong cuộc sống hiện đại.
=> Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ với lớp người đã cũ Câu hỏi như gieo vào lòng người đọc những cảm thương, tiếc nuối không dứt. 
 Nhà thơ thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
3 Tìm hiểu chi tiết văn bản
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản theo bố cục vừa chia, để hs thấy được sự đối lập giữa hình ảnh Ông đồ thời hoàng kim và thời tàn, PHT số (phụ lục)
Hs làm việc nhóm bàn, thời gian 10'
Hình ảnh ông đồ
Nội dung miêu tả
Quá khứ
Hiện tại
Không gian
Thời gian
Tình cảnh của ông đồ (thái độ của mọi người với ông đồ)
Tâm trạng của ông đồ
Nghệ thuật
Cảm nhận của em về hình ảnh ông đồ
a. Ông đồ thời hoàng kim
b. Ông đồ thời tàn
c. Nỗi niềm của nhà thơ
Tâm tư nhà thơ được thể hiện như thế nào trong 2 câu cuối bài thơ?
4.Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp lãng mạn.
- Thể thơ ngũ ngôn hiện đại
- Xây dựng những hình ảnh đối lập
- Kết hợp biểu cảm, kể, tả.
- Lời thơ gợi cảm xúc.
4.2. Nội dung - Ý nghĩa văn bản
 * Nội dung
- Tình cảnh thất thế, tàn tạ đáng thương của ông đồ
- Niềm thương cảm của tác giả trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
* Ý nghĩa: Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
4. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa khái quát văn bản
5 Liên hệ, mở rộng
* Dự kiến sản phẩm
- Nếu nhìn từ góc độ bề ngoài thì đây là những ngày huy hoàng của ông đồ bởi vẫn còn “bao nhiêu người thuê viết”. Song thực tế đây là giai đoạn gần cuối của thời nho học, lúc đó chữ Nho chưa mất hẳn vị thế trong cuộc sống của người Việt mà mất dần cho đến lúc vắng hẳn (khi chế độ thi cử PK bãi bỏ - Khoa thi cuối cùng vào năm 1915). Ông đồ đã bắt đầu phải tìm kế mưu sinh: bán chữ trên hè phố. nên có người cho rằng: ngay từ đầu bài thơ ta đã thấy những ngày tàn của nho học và thân phận buồn của ông đồ.
5 Liên hệ, mở rộng
- Có người bảo đây là những ngày huy hoàng của ông đồ. Có người cho rằng ngay từ đầu bài thơ ta đã thấy những ngày tàn của nho học và thân phận buồn của ông đồ. ý kiến của em thế nào?
-Vào đầu năm mới âm lịch hàng năm, tại Văn Miếu Quốc Tử Giám có tổ chức Hội Chữ Xuân, em hãy tìm đọc những thông tìn về sự kiện và hãy cho biết ý nghĩa của sự kiện đó
VIII. Tích hợp tiếng Việt
* Dự kiến sản phẩm
1. Phân tích ví dụ
Dự kiến câu trả lời
- Những câu nghi vấn:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
- Dấu hiệu về mặt hình thức cho biết đó là câu nghi vấn:
+ Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (?)
+ Có chứa những từ để hỏi như: nào đâu, đâu
- Câu nghi vấn
+ Sáng nay...lắm không?
+ Thế làm sao...khoai?
+ Hay là...đói quá?
- Hình thức: 
+ Có từ nghi vấn: có, không, làm sao, hay là...
+ Có dấu (?) ở cuối câu ( khi viết).
- Chức năng chính: Dùng để hỏi.
* Lưu ý:
- Câu nghi vấn dùng để hỏi bao gồm cả tự hỏi.
VD: Người đâu gặp gỡ làm chi
 Trăm năm biết có duyên gì hay không?
- Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định
- Có những câu chứa từ nghi vấn nhưng không phải là câu nghi vấn. (PBT)
b. Ghi nhớ
Đọc ghi nhớ SGK/T11
c. Luyện tập
1. Bài 1:
2. Bài tập 1/ T11
a. Chị khất...phải không? 
b. Tại sao .... như thế?
c. Văn là gì?
- Chương là gì?
d. Chú mình...đùa vui không? 
- Đùa trò gì?
- Cái gì thế?
- Chị Cốc... đấy hả?
* Đặc điểm hình thức:
- Từ để hỏi
- Dấu chấm hỏi ở cuối câu.
3. Bài tập 2 / T12
- Các câu này đều là câu nghi vấn vì có chứa từ nghi vấn: "hay" ( nối các vế có quan hệ lựa chọn.)
- Trong câu nghi vấn từ “hay” không thể thay bằng từ “hoặc” được vì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành câu khác thuộc kiểu câu trần thuật có ý nghĩa khác hẳn.
4. Bài tập 3/ T13
- Không, vì đó không phải là những câu nghi vấn.
+ Câu a, b có chứa từ nghi vấn như : có...không, tại sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong câu.
+ Câu c, d ( nào cũng, ai cũng) là từ phiếm định chứ không phải nghi vấn.
VIII. A. CÂU NGHI VẤN
 Tổ chức khởi động
1. Tìm hiểu về đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn
Phân tích ví dụ
Giáo viên chưa lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 1 ví dụ
Ví dụ 1(Nhóm 1): Em hãy tìm những câu nghi vấn trong bài thơ Nhớ rừng:
Ví dụ 2: (Nhóm 2)Sgk
- Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn?
 - Em thấy các câu đó có đặc điểm hình thức như thế nào?
- Kể một số từ nghi vấn khác mà em biết?
- Những câu nghi vấn trong đoạn trích được dùng để làm gì?
- Lưu ý về câu nghi vấn?
GV chiếu bảng so sánh:
Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định:
PBT: 
Xác định trong cặp câu , cặp nào là câu nghi vấn. 
+ Bao giờ anh lại đến thăm tôi 
+ Bao giờ trạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
+ Buồi học bắt đầu lúc mấy giờ 
+ Em không biết mấy giờ anh ấy về đến nhà 
c. 
+ Đó là vì sao Thế Lữ chọn hình tượng con hổ để gửi gắm tâm sự 
+ Vì sao con hổ tự xưng bằng đại từ "ta" 
b. Ghi nhớ
- Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn
c. Luyện tập
1. Bài 1: Thảo luận theo nhóm: 
Nhóm 1+3: Đặt 5 câu nghi vấn liên quan đến việc tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Nhớ rừng
Nhóm 2+4: Đặt 5 câu nghi vấn liên quan đến việc tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Ông đồ(có câu trả lời)
Theo mẫu gợi ý:
A: -Trong đoạn thơ thứ 2 bài Nhớ rừng có những từ láy nào?
- Những từ láy gồm: hống hách, dữ dội, dõng dạc, nhịp nhàng, âm thầm
2. Bài tập 1 (SGK) 
Bài tập 1: Trò chơi ai nhanh hơn
+ Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội 5 bạn lần lượt viết đáp án lên bảng, đội nào làm xong 
+ Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chấm điểm
+ GV nhận xét và chốt kiến thức.
- Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
3. Bài tập 2 (SGK)
 Xét các câu sau và trả lời câu hỏi
- Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
- Trong các câu đó có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Vì sao?
4. Bài tập 3( SGK)
- Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao?
 B.CÂU NGHI VẤN (TIẾP THEO)
1. Tổ chức hoạt động khởi động
Câu 
Câu nghi vấn
Chức năng
a
Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?
- bộc lộ tình cảm (nuối tiếc)
b
Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
- đe dọa
c
Có biết không? Lính đâu? Sao như vậy? Không còn...nữa à?
- đe dọa
d
 Cả đoạn trích là câu nghi vấn
- khẳng định
e
Con gái đây ư? Chả lẽ ấy?
- bộc lộ tình cảm (ngạc nhiên)
* Nhận xét:
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
- Câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than...
- Chức năng khác: Khẳng định, bộc lộ cảm xúc, cầu khiến, đe dọa....
BT1:Xác định câu nghi vấn:
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
b) Cả khổ thơ chỉ riêng câu Than ôi! không phải là câu nghi vấn.
c) Sao ta không ngắm sự biệt li rơi?
d) Ôi, nếu thế bóng bay?
* Những câu nghi vấn đó dùng để:
a) Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên)
b) phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc
c) Cầu khiến
d) Phủ định (trong câu d có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán)
BT2:Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó?
a) Sao cụ lo xa 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_chu_de_ngu_van_8_hoc_ki_2.doc