Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề 1: Vẻ đẹp tâm hồn trẻ thơ trong văn bản “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ”, tích hợp tính thống nhất, chủ đề và bố cục văn bản

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề 1: Vẻ đẹp tâm hồn trẻ thơ trong văn bản “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ”, tích hợp tính thống nhất, chủ đề và bố cục văn bản

I. Mục tiêu:

1. Về kiến thức:

a. Kiến thức.

* Biết được: - Khái niệm thể loại Hồi kí.

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học, Trong lòng mẹ

- Chủ đề của văn bản.

- Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.

* Hiểu được:

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh

-Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật qua ngòi bút của Nguyên Hồng

- Tính thống nhất về chủ đề và bố cục của 2 văn bản truyện kí. Cách xây dựng văn bản

 

docx 22 trang Phương Dung 30/05/2022 9970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề 1: Vẻ đẹp tâm hồn trẻ thơ trong văn bản “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ”, tích hợp tính thống nhất, chủ đề và bố cục văn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 1: VẺ ĐẸP TÂM HỒN TRẺ THƠ
 TRONG VĂN BẢN “TÔI ĐI HỌC” VÀ “TRONG LÒNG MẸ”, 
TÍCH HỢP TÍNH THỐNG NHẤT, CHỦ ĐỀ VÀ BỐ CỤC VĂN BẢN
Môn: Ngữ văn - Lớp: 8
Thời gian thực hiện: 8 tiết
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
a. Kiến thức.
* Biết được: - Khái niệm thể loại Hồi kí. 
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học, Trong lòng mẹ
- Chủ đề của văn bản.
- Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
* Hiểu được: 
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh 
-Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật qua ngòi bút của Nguyên Hồng
- Tính thống nhất về chủ đề và bố cục của 2 văn bản truyện kí. Cách xây dựng văn bản 
* Vận dụng được
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của một văn bản trong SGK.
- Xác định bố cục của một văn bản SGK
- Rút ra những bài học liên hệ thực tiễn từ kiến thức được học.
- Viết đoạn văn, bài văn thể hiện tính thống nhất về chủ đề, có bố cục rõ ràng, rành mạch. 
2. Về năng lực:
a.Các năng lực chung.
- Tự chủ và tự học: khai thác các nguồn thông tin về những vấn đề văn học
- Giao tiếp và hợp tác.
- Sáng tạo: thơ, vẽ tranh....
b. Các năng lực chuyên biệt.
- Năng lực ngôn ngữ: giao tiếp tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ: trình bày một vấn đề trước tập thể, nâng cao khả năng giao tiếp 
- Năng lực thẩm mĩ: cảm thụ văn học.
3. Về phẩm chất:
- Hình thành thái độ tích cực đối với việc đến trường, đến lớp của HS.
- Yêu thương, quan tâm đến những trẻ em có hoàn cảnh bất hạnh
- Chăm chỉ, có trách nhiệm trong học tập.
II. Thiết bị dạy học và học liệu: 
GV:- Xây dựng chủ đề.
- Soạn giáo án
- Bài giảng điện tử.
- Một số clip liên quan .
HS: - Tìm hiểu, giới thiệu về tác giả, tác phẩm (Chuẩn bị trên Powerpoint)
- Soạn các văn bản 
-Nghiên cứu bài học theo hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình dạy học:
1. Hoạt động 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
b. Nội dung: HS vận dụng vào kiến thức hiểu biết của mình để trả lời.
c. Sản phẩm: Trình bày miệng
d. Tổ chức hoạt động: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
-Cho hs nêu những cảm xúc của mình về ngày đầu tới trường?
Kể lại ngắn gọn một kỉ niệm tuổi thơ mà em nhớ mãi?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ GV nhận xét, dẫn dắt, giới thiệu bài mới:
 Trong cuộc đời mỗi con người, những kí ức của tuổi thơ mãi neo đậu, trở thành những kỉ niệm không bao giờ phai nhòa trong tâm trí mỗi người. Kỉ niệm ấy đã được nhà văn Thanh Tịnh và Nguyên Hồng ghi lại cảm động trong các trang văn của mình. Để tìm hiểu kí ức tuổi thơ trong sáng ấy , tính thống nhất về chủ đề , bố cục xây dựng một văn bản như thế nào cô và các em sẽ tìm hiểu trong chủ đề dạy học tích hợp hôm nay
2. Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
A. VẺ ĐẸP TÂM HỒN TRẺ THƠ TRONG VĂN BẢN “TÔI ĐI HỌC’’ VÀ ‘TRONG LÒNG MẸ”
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
b. Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.
c. Sản phẩm: Nắm rõ thông tin về tác giả và tác phẩm.
d. Tổ chức hoạt động: 
Hoạt động của GV và HS
Chuẩn KTKN cần đạt
I.Tìm hiểu chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV hướng dẫn hs đọc 2 văn bản SGK/ 5 và 15
+ Nêu cách đọc: diễn cảm, nhẹ nhàng, sâu lắng
+ Gọi hs đọc
- Với sự chuẩn bị ở nhà của hs giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích về tác giả, tác phẩm. Chia lớp làm 4 nhóm và phát phiếu học tập số 1 thảo luận trong 20 phút. Yêu cầu tìm hiểu về:
+ Tác giả
+ Tác phẩm: xác định thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, nội dung và bố cục của văn bản.
- Mời đại diện một nhóm trình bày
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- Hđ cá nhân đọc văn bản.
-Thảo luận nhóm và thống nhất ý kiến điền thông tin vào phiếu học tập đúng các cột mục.
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
GV gọi đại diện mỗi nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
I.Tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Chú thích
* Phiếu học tập số 1:
Tôi đi học
a. Tác giả Thanh Tịnh (1911 - 1988) quê ở Huế, là tác giả của nhiều tập truyện ngắn.
b. Tác phẩm
-. Sự nghiệp văn học của ông đa dạng, phong phú. Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Tác phẩm chính: Quê mẹ (truyện ngắn, 1941), Ngậm ngải tìm trầm (truyện ngắn, 1943), Đi giữa mùa sen (truyện thơ. 1973)...
- Xuất xứ : Tôi đi học in tập Quê hương, xuất bản 1941. Truyện mang đậm mùa sắc ký và mang tính chất tự truyện
* Đại ý:
Tác giả kể lại những kỉ niệm êm đềm sâu sắc của tuổi thơ trong buổi tựu trường đầu tiên.
 * Thể loại: Truyện ngắn trữ tình
* Phương thức biểu đạt: 
 Tự sự + miêu tả + biểu cảm.
* Ngôi kể thứ nhất: “Tôi” - Nhân vật chính bộc lộ cảm xúc của mình.
* Bố cục: (3 đoạn) 
 + Từ đầu g “ngọn núi”: Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường.
 + Tiếp g “cả ngày nữa”: Cảm nhận của “tôi” lúc ở sân trường.
 + Còn lại: Cảm nhận của n.v “tôi” ở trong lớp học.
3. Từ khó: Sgk
Trong lòng mẹ
a Tác giả : 
- Nguyên Hồng (1918 – 1982)
- Tên khai sinh: Nguyễn Nguyên Hồng. 
- Quê: Nam Định 
- Ông là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại
b. Văn bản : 
- văn ông thể hiện rõ tinh thần nhân đạo, sự yêu thương với những người lao động nghèo khó .
- Trích chương IV Hồi kí - tự truyện “Những ngày thơ ấu” (1938 – 1940).
Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến
*Nhân vật chính
 - Tôi là nhân vật chính. Đây là nhân vật được tác giả thể hiện nhiều nhất và mọi sự việc đều được kể theo cảm nhận của Tôi
II.Tìm hiểu chi tiết
1. Dòng cảm xúc, những kỉ niệm tuổi ấu thơ của nhân vật trữ tình.
1.1: Hoàn cảnh gợi nhớ những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của nv “tôi”.
- Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập
 Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào?
? Những gì đã gợi lên trong lòng nv “tôi” những kỉ niệm về buổi tựu 
trường đầu tiên?
? Em có nhận xét gì về cách mở đầu bằng 2 đoạn văn và các biện pháp NT sử dụng trong 2 đoạn văn ấy?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- Hđ cá nhân đọc văn bản.
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
GV gọi HS trả lời.
Chú ý nhận xét kết quả.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.
1.2: Dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học 
-Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập (phiếu học tập)
- HS thảo luận trên cơ sở phần chuẩn bị đã giao ở tiết trước
- Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật ở các thời điểm. 
Trên đường cùng mẹ tớitrường
Khi đứng giữa sân trường
Khi ông đốc gọi tên và vào lớp
Khi ngồi trong lớp học
-Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật tôi được miêu tả ở những thời điểm nào ? Những kỉ niệm lần đầu tiên đi học được gắn với thời gian, không gian cụ thể nào ? Vì sao thời gian, không gian ấy lại trở thành kỷ niệm trong trí tưởng tượng của tôi ?
- Tìm câu văn miêu tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi trên đường đến trường?Hãy chỉ ra ý nghĩa của hai chi tiết sau :
+ Con đường quen........lạ
+ Cảm thấy trang trọng............
- Cảnh sân trường Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tôi có gì nổi bật? Cảnh tượng ấy phản ánh điều gì?
+Cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi cũng như các bạn nhỏ khác lúc này được miêu tả như thế nào?
+Khi nghe tiếng trống trường nhân vật tôi có những biểu hiện ntn?
+Tâm trạng đó tiếp tục được thể hiện ntn khi nghe ông đốc gọi tên?
+Nhận xét từ ngữ và biện pháp miêu tả của tác giả trong đoạn văn trên? Qua đó tác giả đã làm nổi bật tâm trạng của nhân vật tôi ntn?
+Tâm trạng của nhân vật tôi trong đoạn văn gợi trong lòng người đọc suy nghĩ gì?
-Tìm những chi tiết, hình ảnh. cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi khi ngồi trong lớp học? Tại sao nhân vật tôi có cảm giác đó?
+ Đoạn văn kết thúc bằng những hình ảnh đẹp và nhiều ý nghĩa. Đó là những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy giúp em hiểu thêm gì về nhân vật tôi ?
-Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào (trình chiếu p.p hoặc video), cách thể hiện sản phẩm ra sao)
-Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
GV gọi đại diện mỗi nhóm HS báo cáo sản phẩm, mỗi nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS.
-Bước 4: Đánh giá kết quả học tập: 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chuẩn kiến thức.
1.3 :Hình ảnh những người lớn trong buổi học đầu tiên của các em
-Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
Hình ảnh những người lớn hiện ra trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi như thế nào?Em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của những người lớn đối với những em bé lần đầu đi học?
-Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS đọc đoạn văn và nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
-Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời 
-Bước 4: Đánh giá kết quả học tập: 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chuẩn kiến thức
2: Dòng cảm xúc và kỉ niệm ấu thơ về mẹ của chú bé Hồng, khao khát gặp mẹ, Trong lòng mẹ:
2.1: Hoàn cảnh của bé Hồng:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập :
Cảnh ngộ của bé Hồng ra sao? Nó có gì đặc biệt?
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS đọc đoạn văn và nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3:Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
2.2:Nhân vật người cô :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- Mở đầu đoạn trích, người cô bé Hồng đã hỏi Hồng những gì?
- Em hãy phân tích ý đồ câu hỏi đó của người cô?
- Bé Hồng cảm nhận được điều gì trong lời nói đó?
- Trước câu trả lời thông minh dứt khoát của bé Hồng, bà cô có thái độ như thế nào? 
- Trong những lời lẽ của người cô, theo em chỗ nào thể hiện sự cay độc nhất? Vì sao?
- Trạng thái của bé Hồng lúc này như thế nào? Còn bà cô?
- Trước lời miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú, cổ họng bé Hồng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì thái độ bà cô như thế nào?
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ:
HS đọc đoạn văn và nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3:Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chuẩn kiến thức.
2.4: Nhân vật chú bé Hồng: 
* Khi trả lời người cô:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
Biểu hiện của bé Hồng khi nói chuyện với cô?
Thử phân tích những ý nghĩ của chú bé khi trả lời người cô?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc đoạn văn và nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chuẩn kiến thức.
* Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (cá nhân)
-Tình cảm của bé Hồng với mẹ được thể hiện qua những sự việc chính nào?
- Bé Hồng đã phản ứng ntn trước câu hỏi thứ nhất của người cô? Vì sao Hồng có phản ứng như vậy?
-Những lời mỉa mai của người cô tâm trạng bé Hồng ntn? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
-Vì sao những lời nói của bà cô khiến bé Hồng lòng thắt lại, nước mắt chẩy ròng ròng...?
-Tâm trạng đâu đớn xót xa, uất ức của bé Hồng dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ. Tác giả đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở giây phút này bằng hình ảnh nào?
- Hãy phân tích cái hay của h/ả so sánh trên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc đoạn văn và nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả học tập
HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chuẩn kiến thức.
II.Tìm hiểu chi tiết
1. Dòng cảm xúc, những kỉ niệm tuổi ấu thơ của nhân vật trữ tình.
1.1: Hoàn cảnh gợi nhớ những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của nv “tôi”.
- Thời điểm: Cuối thu, ngày khai trường, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.
1.2 :Dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học 
* Khơi nguồn cảm xúc :
- Thời điểm gợi nhớ: cuối thu.
- Cảnh thiên nhiên: Biến chuyển của cảnh vật sang thu.
- Cảnh sinh hoạt: Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
1.2.1:Trên đường cùng mẹ tới trường.
- Vì đó là thời điểm và nơi chốn quen thuộc gần gũi, gắn liền với tuổi thơ của tác giả. Đấy cũng là thời điểm đặc biệt của Tôi, lần đầu tiên được cắp sách đến trường; là người có đời sống tình cảm phong phú và tha thiết gắn bó với làng quê của mình.
- Con đường làng vốn quen thuộc tự nhiên thấy lạ, cảnh vật đều thay đổi.
- Đứng đắn chững chạc, trang trọng hơn. 
- Muốn làm người lớn, muốn khẳng định mình.
-> Hồi hộp, phấn chấn lạ thường 
- Có sự thay đổi lớn trong lòng. 
- Thấy mình lớn lên, nhận thức về sự nghiêm túc học hành. 
- Cảm thấy trang trọng, đứng đắn với bộ quần áo mới, vở mới.
- Muốn được chững chạc như bạn, thử sức, khẳng định mình.
=> Ham học, yêu bạn bè và mái trường quê hương.
* Nghệ thuật so sánh
- Kỉ niệm đẹp.
- Đề cao sự học của con người.
 1.2.2 Cảm nhận của Tôi khi đứng giữa sân trường.
- Cảm thấy ngôi trường vừa cao, vừa sạch sẽ, vừa oai nghiêm.
-> Không khí cuả ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng.
- Lo sợ vẩn vơ
- Khi nghe tiếng trống trường: chơ vơ, vụng về.
- Nghe gọi tên: Hồi hộp lúng túng, quả tim như ngừng đập.
- Cảm thấy sợ khi sắp rời bàn tay mẹ -> nức nở khóc
- Một loạt động từ đặc tả, miêu tả chân thực, chính xác, tinh tế, phép so sánh đặc sắc 
=> tâm trạng lúng túng, rụt rè, lo lắng, sợ hãi thể hiện cảm xúc hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ.
1.2.3: Cảm nhận của Tôi khi ở trong lớp học.
- Thấy mùi hương lạ xông lên trong lớp bàn ghế chỗ ngồi tự nhiên lạm nhận làm vật riêng của mình
- Nhìn người bạn không cảm thấy xa lạ chút nào
- Chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm học vần
+ Lạ bởi lần đầu tiên được vào lớp học.
+ Gần gũi bởi tôi ý thức được rằng mọi thứ sẽ gắn bó, thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
+ T/c của tôi trong sáng, hồn nhiên, chân thực.
- Chú chim hót....... bay cao.
- Kỉ niệm bẫy chim
- Tiếng phấn...
=> Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ, bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và bắt đầu vào việc học hành. Phải chăng đay là phút sang trang của một tâm hồn trẻ dại, tạm biệt thời thơ ấu để bước vào thế giới tuổi học trò đầy khó khăn mà biết bao hấp dẫn.
- Xốn sang những cảm giác lạ, quen, ngỡ ngàng, gần gũi. 
=> Kỉ niệm đẹp chân thực, trong sáng đến vô cùng.
1.3 :Hình ảnh những người lớn trong buổi học đầu tiên của các em
- Ông đốc: Nhìn các em với cặp mắt hiền từ và cảm động, lời nói khẽ khàng đầy yêu thương, lại tươi cười nhẫn nại dỗ dành các em khóc vì phải xa mẹ.
- Thầy giáo: Gương mặt tươi cười đón các em trước cửa lớp.
- Phụ huynh: Dẫn các em đến trường chu đáo.
- Mẹ: ân cần dịu dàng.
=>Tất cả đều dịu dàng, yêu thương, chăm chút, khuyến khích các em. 
2: Dòng cảm xúc và kỉ niệm ấu thơ về mẹ của chú bé Hồng, khao khát gặp mẹ, Trong lòng mẹ:
2.1: Hoàn cảnh của bé Hồng:
- Mồ côi cha.
- Mẹ do nghèo túng phải bỏ con để đi tha hương cầu thực.
- Hai anh em Hồng phải sống nhờ nhà người cô ruột. Chúng không được thương yêu lại còn bị hắt hủi, xúc phạm.
2.2:Nhân vật người cô :
Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa ...không?
- Giọng điệu vừa cay nghiệt vừa ngoa ngoắt. Điều đáng chú ý ở đây bà cô cười hỏi chứ không lo lắng hay nghiêm nghị hỏi lại càng không âu yếm hỏi. Rõ ràng trong lời nói đó chứa đựng sự giả dối, mỉa mai thậm chí ác độc. 
- Bé Hồng đã nhận ra những ý nghĩ cay độc và trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô. Nói đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc ... ruồng rẫy mẹ.
- Cô không chịu buông tha, giọng vẫn “ngọt”:
Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu?
- vẫn tiếp tục “tấn công” với cử chỉ vỗ vai: Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tỉền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
- Chỗ thể hiện sự cay độc nhất trong lời nói của cô là thăm em bé chứ Vì khi nói điều này, người cô không chỉ lộ rõ sự độc ác mà còn chuyển sang chiều hướng châm chọc, nhục mạ. Bà đã đánh thẳng vào lòng yêu quý và kính trọng mẹ vốn có trong lòng bé Hồng.
- Đến đây, bé Hồng phẩn uất, nức nở, nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ. Rồi cười dài trong tiếng khóc, hỏi lại. Bà cô vẫn tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú: tình cảnh túng quẫn, ăn vận rách rưới, người gầy rạc.
- Khi thấy đứa cháu phẫn uất lên đến cực điểm, cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì bà mới hạ giọng tỏ sự ngậm ngùi thương xót người đã khuất. Thực chất bà thay đổi đấu pháp tấn công đánh miếng đòn cuối cùng.
Đến đây sự giả dối, thâm hiểm trơ trẽn của bà cô đã phơi bày toàn bộ.
=> Người đàn bà lạnh lùng độc ác thâm hiểm, hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà
- Cô là người đại diện cho cái đạo lý bất nhân của xã hội phong kiến đã vùi dập biết bao số phận phụ nữ
2.4: Nhân vật chú bé Hồng: 
* Khi trả lời người cô:
- Mới đầu, nghe cô gợi ý thăm mẹ, chú nhận ra ngay những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô, chú cúi đầu không đáp và sau đó trả lời dứt khoát. Điều đó cho thấy bé Hồng rất thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và yêu thương kính trọng mẹ.
- Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé thắt lại, khóe mắt đã cay cay. Đến khi người cô mỉa mai, nhục mạ thì chú bé không còn nén nỗi phẩn uất, nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ và cười dài trong tiếng khóc để hỏi lại cô. Điều đó thể hiện sự kiềm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
- Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé lên đến cực điểm khi người cô tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú.
=> Bé Hồng rất thông minh, nhạy cảm và yêu thương kính trọng mẹ.
* Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng
-Qua cuộc trò chuyện... trong lần gặp mẹ.
-Mới đầu nghe người cô hỏi, lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. Từ cúi đầu không đáp đến cũng đã cười và đáp lại cô 1 cách dứt khoát: 
"Không ! cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về". Đây là 1 phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú. Bởi chú nhận ra ngay những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô, nhưng không muốn tình yêu thương và lòng kính mến mẹ bị những ráp tâm tanh bẩn xúc phạm đến.
- Sau lời hỏi thứ 2 của người cô, lòng chú thắt lại, khoé mắt cay cay trước.
 - Sau lời nói thứ 3 của người cô, bé Hồng phẫn uất không nén nổi: "Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ, rồi cười dài trong tiếng khóc." nỗi xót xa tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
- Hồng cay đau xót khi niềm tin và tình mẫu tử thiêng liêng bị chính người cô ruột thịt cứ xăm soi hành hạ hòng chia rẽ. Em khóc vì thương mẹ bị lăng nhục. bị đối xử tàn nhẫn bất công
-Nỗi căm tức ấy được diễn tả bằng chi tiết đầy ấn tượng "Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi.... mới thôi".
=>Đây là một hình ảnh so sánh đặc sắc. Với những động từ mạnh: cắn, nhai, nghiền nằm trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức, căm giận của bé Hồng. Có thể nói tình thương và niềm tin đối với mẹ đã khiến người con thấu hiêủ và suy nghĩ sâu hơn, xúc cảm rộng hơn. Từ cảnh ngộ riêng của người mẹ, từ những lời nói cay độc của người cô. Bé Hồng nghĩ tới những "Cổ tục" căm giận cái xã hội cũ kĩ đầy thành kiến độc ác đối với người phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le.
- Biểu hiện rõ nhất sâu sắc nhất tình mẫu tử được thể hiện trong tiếng gọi (mợ ơi!), ở hành động (thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại, đầu ngã vào cánh tay mẹ), ở cảm xúc (cảm giác ấm áp... thấy êm dịu vô cùng)
3. Những điểm riêng của 2 văn bản:
-Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn làm việc cá nhân, thực hiện các yêu cầu sau:
(1) Nội dung của 2 văn bản thể hiện ntn?
(2) Các văn bản viết ra có ý nghĩa gì?
(3) Về hình thức, nghệ thuật 2 văn bản có gì khác nhau? Nét đặc sắc riêng về nghệ thuật đó là gì?
(4) Phân tích ý nghĩa nhân đề của 3 văn bản?
-Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ học tập: 
HS lắng nghe câu hỏi, tìm câu trả lời
GV dẫn dắt gợi ý cho HS
-Bước 3:Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS trả lời câu hỏi, thảo luận, tranh luận
- GV tổ chức cho HS đàm thoại, tranh luận, nhận xét lẫn nhau.
- GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý 
-Bước 4:Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
 GV đánh giá kết quả làm việc của HS, chuẩn kiến thức.
3. Những điểm riêng của 2 văn bản:
a. Về nội dung:
*Tôi đi học: Nội dung : Ghi lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn .
 -Ý nghĩa: Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi không thể nào quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.
*Trong lòng mẹ: - Nội dung: Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh.
- Ý nghĩa: Tình mẫu tử là mạch tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
b.Nghệ thuật
*Tôi đi học: - Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi.
- Giọng điệu trữ tình trong sáng.
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, nhẹ nhàng tha thiết.
- Bố cục truyện theo dòng hồi tưởng cảm xúc.
*Trong lòng mẹ: - Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên chân thực
- Kết hợp TS với MT, BC tạo nên những rung động trong lòng người đọc
- Khắc hoạ nhân vật.
c.Ý nghĩa nhan đề:
- Tôi đi học: - Tô đậm, nhấn mạnh cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “Tôi” ở buổi đến trường đầu tiên.
- Trong lòng mẹ: - Tên văn bản trước hết có ý nghĩa tả thực, gắn với một sự việc cụ thể: Hồng được gặp mẹ, được ngồi trong lòng mẹ, được mẹ yêu thương, âu yếm.
- Nhan đề văn bản còn mang ý nghĩa tượng trưng: “Trong lòng mẹ” là được sống trong tình thương của mẹ, là những khoảnh khắc bình yên, hạnh phúc của cậu bé khi được mẹ chở che, vỗ về.
- Từ nhan đề văn bản, người đọc đã phần nào hiểu được tình yêu thương mẹ tha thiết, sự khao khát được sống trong tình mẹ của chú bé Hồng, một chú bé có tuổi thơ đầy cay đắng và phải sống giữa những cay nghiệt của người đời
B. TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN VÀ BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN 
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác dụng tính thống nhất về chủ đề và bố cục của một văn bản
b. Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ.
c. Sản phẩm: HS nắm rõ thông tin về nội dung bài học.
d. Tổ chức hoạt động: 
Hoạt động của GV và HS
Chuẩn KTKN cần đạt
I. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
1. Chủ đề của văn bản:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
-Căn cứ vào đâu em biết văn bản Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buồi đầu tiên đến trường? (Chú ý nhan đề, các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về những kỉ niệm lần đầu tiên đên trường.) 
 -Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tậm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật ''tôi'' suốt cuộc đời. 
- Qua việc tìm hiểu hai văn bản ở tiết trước hãy cho biết đối tượng và vấn đề chính mà hai văn bản biểu đạt là gì?
=> Đó chính là chủ đề của văn bản
H: Chủ đề của văn bản là gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và trả lời
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày, các HS khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt kiến thức
 Gv nhận xét và chốt kiến thứ.
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1,3 : Văn bản Tôi đi học
+ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản Tôi đi học được thể hiện như thế nào?
- Nhóm 2,4 : Văn bản Trong lòng mẹ
+ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản Trong lòng mẹ
 được thể hiện như thế nào?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và trả lời
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày, các HS khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt kiến thức
 Gv nhận xét và chốt kiến thứ.
II.Bố cục của văn bản:
1.Bố cục của văn bản
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1,3 : Văn bản Tôi đi học
+ Bố cục của văn bản là gì?
- Nhóm 2,4 : Văn bản Trong lòng mẹ
+ Bố cục của văn bản là gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và trả lời
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày, các HS khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt kiến thức
 Gv nhận xét và chốt kiến thứ.
2. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản:
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1,3 : Văn bản Tôi đi học
+Chỉ ra cách bố trí sắp xếp phần thân bài của văn bản ?
- Nhóm 2,4 : Văn bản Trong lòng mẹ
+ Chỉ ra cách bố trí sắp xếp phần thân bài của văn bản ?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và trả lời
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày, các HS khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt kiến thức
 Gv nhận xét và chốt kiến thứ.
I. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
1. Chủ đề của văn bản:
- Những kỉ niệm của tác giả về buồi đầu tiên đến trường thể hiện ở 
- Nhan đề : Tôi đi học
- Các câu đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời. 
- Văn bản Tôi đi học tập trung tô đậm '”Cảm giác trong sáng'' nảy nở trong lòng'' nhân vật ''tôi'' ở buổi đến trường đầu tiên trong đời bằng nhiều chi tiết nghệ thuật khác nhau
+ Hôm nay tôi đi học.
+ Hằng năm cứ vào cuối thu... lòng tôi lại nao nức những niệm mơn man của buổi tựu trường 
 + Tôi quên thế nào đươc những cảm giác trong sáng âý. 
 + Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng.
 + Tôi bặm tay ghì thật chặt nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất àcảm nhận được những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật ''tôi'' ở buổi tựu trường đâu tiên.
- Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên với tâm trạng hồi hợp, bỡ ngỡ.
- Tác giả thấy lòng rộn rã, bâng khuâng như đang được sống lại những ngày tuổi thơ trong sáng ấy.
- Văn bản xoay quanh việc kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học với nhiều tâm trạng khác nhau.
- Tâm trạng của nhân vật tôi.
=> Chủ đề của văn bản Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
* Tính thống nhất về chủ đề của văn bản VB Tôi đi học
- Nhan đề: “ tôi đi học”
- Từ ngữ: Đại từ “tôi” và các từ ngữ biểu thị ý “ đi học” được lặp lại nhiều lần
- Các câu đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời:
+ Hôm nay tôi đi học
+ Hằng năm...lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường
+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy.....
 - Cảm giác hồi hộp, bỡ ngỡ của nhân vật tôi được thể hiện trong vb:
+ Trên đường đi học:
+ Trên sân trường:
+ Trong lớp học: 
-> tô đậm cảm giác, tâm trạng ấy
-> văn bản có tính thống nhất chặt chẽ về chủ đề.
* Tính thống nhất về chủ đề của văn bản “ Trong lòng mẹ”: văn bản xoay quanh chủ đề với hai phân ý chính: chú bé Hồng yêu thương, bảo vệ mẹ trong cuộc trò chuyện với bà cô; Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ,mọi sự kiện diễn ra xung quanh bé Hồng đều nhằm chứng minh và làm rõ tình yêu của bé Hồng dành cho mẹ của mình.
Như vậy:Tính thống nhất về chủ đề là: mọi chi tiết trong vb đều nhằm biểu hiện đối tượng và vấn đề chính được đề cập đến trong vb, các đơn vị ngôn ngữ đều bám sát vào chủ đề.
- Những điều kiện để đảm bảo tính thống nhất về chủ đề:
+ mối quan hệ chặt chẽ giữa chủ đề và bố cục, giữa các phần, các ý trong vb
+ Những từ ngữ, câu văn tập trung làm rõ chủ đề
- Cách viết một vb đảm bảo tính thống nhất về chủ đề:
+ Xác lập hệ thống ý cụ thể
+ Sắp xếp và diễn đạt những ý đó cho hợp lí với chủ đề đã được xác định
II.Bố cục của văn bản:
1.Bố cục của văn bản
*Tôi đi học
Đoạn 1: Từ đầu đến “... rộn rã”: gợi nhớ lại những kỷ niệm trong sáng.
Đoạn 2: tiếp theo “....trên ngọn núi”: Cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
Đoạn 3: tiếp theo “....được nghỉ cả ngày”: - Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
Đoạn 4: phần còn lại: Cảm nhận của Tôi trong lớp học.
*Trong lòng mẹ
- Phần 1 từ đầu đến ... “và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng ; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh. 
- Phần 2 (đoạn còn lại) : Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. 
=> Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề.
- Văn bản thường có bố cục gồm ba phần: Mở bài; Thân

Tài liệu đính kèm:

  • docxchu_de_1_ve_dep_tam_hon_tre_tho_trong_van_ban_toi_di_hoc_va.docx