Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập học kì I

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập học kì I

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Về kiến thức: Ôn tập lại đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình với lời văn tự truyện chân thành giàu sức truyền cảm.

- Ôn tập kiến thức về Trường từ vựng; cách sử dụng trường từ vựng

- Ôn tập về bố cục văn bản

2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, kĩ năng so sánh, khái quát. Kĩ năng đọc hiểu, vận dụng làm bài tập thực hành. Rèn kĩ năng sử dụng từ vựng và tạo lập văn bản.

3. Về thái độ: Bồi dưỡng tình cảm gia đình, sự cảm thông với những cảnh ngộ bất hạnh. Lên án những thành kiến hủ tục, nhỏ nhen, độc ác đã làm khô héo tình cảm ruột thịt thiêng liêng; ý thức học tập bộ môn

4. Định hướng phát triển năng lực:

+ NLC: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

+ NLCB: Năng lực đọc – hiểu; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực tự học; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

 

docx 45 trang thucuc 16551
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KÌ I
Ngày soạn :
Buổi 1
CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945
VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC
ÔN TẬP TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
	- Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945.
	- Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945 (theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực).
 - Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường.
- Hiểu và phân tích được tính thống nhất về chủ đề trong văn bản.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật .
3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập.
 - Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh. 
4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, thưởng thức văn học.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Tiết 1: CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945
HĐ của GV và HS
Kiến thức cần đạt
GV dẫn dắt về lịch sử cai trị của Pháp ở Đông Dương những năm 1930- 1945, tình hình xã hội VN dưới tác động của những chính sách cai trị của Pháp.
GV: chia nhóm, giao nhiệm vụ để các nhóm HS thực hiện:
(chia lớp thành 4 hoặc 8 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một câu hỏi)
1. Bằng kiến thức lịch sử đã học em hãy liệt kê các phong trào yêu nước nước ở VN những năm 1930-1945? 
- GV bổ sung: Do vai trò độc quyền cách mạng của Ðảng, do đường lối chiến lược sách lược vững vàng sáng suốt của Ðảng đã đoàn kết và phát huy được mạnh mẽ tính tích cực, tính sáng tạo của quần chúng nhất là công nông.
2. Trong bối cảnh lịch sử nêu trên tình hình kinh tế- xã hội ở nước ta có đặc điểm gì nổi bật?
3. Giai đoạn này có phải xã hội nước ta chỉ toàn những khó khăn, lạc hậu? hãy chỉ ra những biến đổi tích cực trong lòng xã hội VN giai đoạn này?
4. Hãy chỉ ra những nét mới về văn hóa, tư tưởng trong bộ phận tư sản Việt Nam thời kì này?
GV: 1. dựa trên ý kiến “văn học là tấm gương phản chiếu lịch sử” em hãy phân chia các giai đoạn phát triển của văn xuôi nước ta trong chặng đường 15 năm (1930-1945) này?
GV giảng về khái niệm VHHT, VHLM cho HS.
 2. Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của văn xuôi hiện thực VN trong từng giai đoạn kể trên?
 3. Trong từng giai đoạn trên văn xuôi lãng mạn VN có đặc điểm gì giống và khác với văn xuôi hiện thực?
- GV dẫn dắt về truyện kí và chuyển ý vào tác phẩm “Tôi đi học” sẽ tìm hiểu lại ở tiết 2.
I. Khái quát tình hình chính trị - xã hội ở nước ta trong những năm 1930 – 1945
1. Sự phát triển của các phong trào yêu nước trong những năm từ 30-45
- Những biến đổi của các phong trào yêu nước trong thập niên 20. phong trào quốc gia mang màu sắc tư sản và phong trào cộng sản.
- Những năm 36-39, sự đột khởi của phong trào cộng sản. Giai đoạn hoà hoãn và hợp tác.
- sự trỗi dậy của những đảng phái quốc gia với khuynh hướng thân Nhật và sự lớn mạnh của phong trào cộng sản những năm 40-45.
2 Một xã hội rối ren, đen tối về kinh tế cũng như về kiến trúc thượng tầng.
 - Nền kinh tê kiệt quệ dưới ách thực dân phong kiến:
Chế độ sưu thuế, chế độ bắt phu bắt lính của thực dân Pháp và chế độ Phong kiến.
Xã hội Việt Nam là một địa ngục, khắp nơi nạn đói hoành hành, bọn đầu trâu mặt ngựa tác oai tác quái, người chết hàng loạt và khủng khiếp nhất là nạn đói vào mùa xuân năm 1945, hai triệu người bị chết đói.
 - Những thế lực thống trị mâu thuẫn nhau:
Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến.
Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.
Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.
- Những lực lượng đối kháng giao tranh, có những chiến tuyến rõ rệt như cách mạng, phản cách mạng; có người yêu nước nhưng hoang mang, có người lơ láo, bàng quang, lẩn trốn...
3. Sự biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội Việt Nam và những khuynh hướng vận động của xã hội trong những năm 32-45
- Sự trưởng thành của một cơ cấu xã hội hiện đại với ba tầng lớp : phú hào tân đạt, tư bản bản xứ; trí thức mới và thị dân (theo cách định danh của Phạm Thế Ngũ).
- sự canh cải về phong hoá và thẩm quan
- phong trào cải cách xã hội có tính cách cải lương trong những năm 36-39
- cuộc khủng hoảng của xã hội Đông Dương trong những năm 40-45
4. Một ý thức mới, một tâm lí mới lan tràn.
- Ý thức tâm lí tư sản và tiểu tư sản:
Trí thức, thành thị âu hóa, chịu ảnh hưởng của những sinh hoạt mới, của giai cấp mới và của văn hóa tư sản phương Tây.
Lối sống hưởng lạc phát triển ở thành thị: ăn mặc theo mốt thời trang, lối sống tài hoa son trẻ, vui vẻ trẻ trung, dạy họ cách hưởng thụ cuộc đời một cách hiện đại và thú vị nhất.
Báo chí tư sản, tiểu tư sản nhất là tờ báo Phong hóa, Ngày nay thường huấn luyện phụ nữ cách cải tiến y phục, huấn luyện thanh niên cách chinh phục gái đẹp.
- Giai cấp tư sản Việt Nam thất bại về mặt kinh tế và chính trị hoang mang, dao động, xoay ra đấu trang về mặt văn hóa chống giáo lí phong kiến để đòi tự do cá nhân:
Chống giáo lí phong kiến như cảnh mẹ chồng nàng dâu, mẹ ghẻ con chồng, chế độ đa thê v.v...
Ðề cao hạnh phúc cá nhân, đề cao tình yêu lứa đôi.
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ÐẶC ÐIỂM NỔI BẬT
Quá trình phát triển văn xuôi trong 15 năm này đi theo 2 khuynh hướng cơ bản là Hiện thực và Lãng mạn, chia làm 3 thời kỳ :
1. Thời kỳ 1930-1935: Mở đầu là sáng tác thơ văn gắn liền với cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao nhất là Xô Viết Ngệ Tỉnh.
Bộ phận văn học tư sản, tiểu tư sản thời kỳ này là văn học lãng mạn: Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn và thơ mới.
Xu hướng văn học phê phán có từ trước 1930 đến thời kỳ này phát triển hơn và xác định rõ ràng hơn về phương pháp thể tài.
2. Thời kỳ 1936-1939
2.1:- Văn học hiện thực phê phán phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu xuất sắc:
Vấn đề nông dân, nông thôn được đặt ra trong tác phẩm hiện thực phê phán Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan, Vỡ đê của Vũ Trọng Phụng, Tắt đèn của Ngô Tất Tố
Vấn đề phong kiến thực dân được nêu lên một cách gay gắt trong các tác phẩm hiện thực phê phán: Số đỏ, Giông tố của Vũ Trọng Phụng, Tắt đèn của Ngô Tất Tố...
Tác phẩm hiện thực phê phán không dừng lại ở truyện ngắn, phóng sự mà phát triển mạnh mẽ thể tài tiểu thuyết. Ðây chính là một thành công lớn của văn học hiện thực phê phán thời kì này
2.2:- Văn học lãng mạn tư sản, tiểu tư sản vẫn tiếp tục phát triển song nó phân hóa theo các hướng khác nhau.
Bên cạnh chủ đề cũ chống lễ giáo phong kiến và đề cao hạnh phúc cá nhân, Tự lực văn đoàn còn nêu chủ đề mới: chủ trương cải cách bộ mặt nông thôn và cải thiện đời sống cho nông dân Gia đình của Khái Hưng, Con đường sáng của Hoàng Ðạo.
Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn đề cập tới hình tượng người chiến sĩ Ðoạn tuyệt, Ðôi bạn của nhà văn Nhất Linh
3. Thời kỳ 1939-1945:
 3.1 Văn học hiện thực phê phán có sự phân hóa:
Có nhà văn thì chết (Vũ Trọng Phụng);
Có nhà văn không viết tiểu thuyết nữa chuyển sang khảo cứu dịch thuật như Ngô Tất Tố.
Có nhà văn mắc phải sai lầm như Nguyễn Công Hoan viết tiểu thuyết Thanh Ðạm.
Một thế hệ nhà văn hiện thực mới ra đời:Nam Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh Phú Tư, Nguyễn Ðình Lạp, Bùi Hiển, ...
Nhà văn hiện thực vẫn tiếp tục miêu tả cuộc sống tăm tối của người nông dân Chí Phèo, lão Hạc của Nam Cao; Sống nhờ của Mạnh Phú Tư. Cuộc sống bế tắc mòn mỏi của người trí thức tiểu tư sản cũng được các nhà hiện thực đề cập một cách sâu sắc Sống mòn, Ðời thừa, Trăng sáng của Nam Cao.
Các nhà văn nêu lên mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp thống trị với tầng lớp nhân dân lao động.
 3.2 Văn học lãng mạn: 
- Cái Tôi bế tắc, cực đoan, có sự phân hóa. 
+ Tự lực văn đoàn: Mang một tâm trạng. Nhất Linh, Khái Hưng đưa ra một chủ nghĩa vô luân, đó là tác phẩm Bướm trắng của Nhất Linh và tác phẩm Thanh đức của Khái Hưng. Thạch Lam miêu tả những sinh hoạt nâng lên thành nghệ thuật như nghệ thuật ăn tết, Hà Nội 36 phố phường.
+ Thế Lữ - thành viên của Tự lực văn đoàn đi vào truyện trinh thám đường rừng, truyện ma quỷ như truyện Cái đầu lâu. 
+ Nguyễn Tuân là cây bút tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn tư sản, tiểu tư sản trong văn xuôi. Cái ngông của Nguyễn Tuân xuất hiện, đó là một thứ ngông lịch lãm tài hoa. Ở Nguyễn Tuân còn xuất hiện chủ nghĩa xê dịch, đó cũng là thứ xê dịch chân thành và những rung cảm rất tinh tế.
- Thời kì này ghi nhận sự phát triển của thể loại truyện kí, tiêu biểu là tập truyện “Quê mẹ” (Thanh Tĩnh) và Hồi kí “Những ngày thơ ấu” (Nguyên Hồng). Mỗi tác phẩm như chứa đựng câu chuyện của chính nhà văn, là sự hồi tưởng lại những sự việc và những cảm xúc đã nảy nở trong lòng tác giả.
TIẾT 2: VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC
HĐ của GV và HS
Kiến thức cần đạt
?Em hãy nêu những nét sơ lược về nhà văn Thanh Tịnh?
?Nêu xuất xứ của truyện ngắn “Tôi đi học”?
?Truyện ngắn “Tôi đi học” có kết cấu như thế nào?
?Trong truyện ngắn “Tôi đi học”, Thanh Tịnh đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào để thể hiện những hồi ức của mình?
? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản “Tôi đi học”?
- GV đọc, ghi đề lên bảng
- HS chép đề và tìm các hình ảnh so sánh và chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh đó .
- HS đọc đề, tìm ý và lập dàn bài theo gợi ý
- Câu hỏi gợi mở:
? Xuất phát từ đâu mà nhân vật tôi lại hồi tưởng lại những cảm xúc cũ trong ngày tựu trường đầu tiên của mình?
? Tâm trạng của tôi thay đổi như thế nào ở các thời gian và không gian khác nhau?
- HS trả lời diễn biến tâm trạng tôi ở 3 thời điểm gắn với 3 không gian khác nhau là: +Trên đường tới trường cùng mẹ.
+ Khi ở sân trường.
+ Lúc ở trong lớp học.
I. Khái quát lí thuyết
1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh:
- Thanh Tịnh ( 1911 – 1988 ) là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, có gần 50 năm cầm bút sáng tác.
- Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa dạng.
- Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm: Quê mẹ ( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm ngải tìm trầm ( truyện ngắn, 1943 ), Đi từ giữa mùa sen ( truyện thơ, 1973 ),...
2. Truyện ngắn “Tôi đi học”.
 a. Những nét chung:
 - Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh.
 - Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con người, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ. 
 - Phương thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm để thể hiện những hồi ức của mình.
 b. Khái quát nội dung và nghệ thuật : 
+ Nghệ thuật:
 - So sánh đặc sắc, miêu tả tâm lý sinh động, phong phú.
 - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu sức gợi. 
 - Biểu cảm nhẹ nhàng, sâu lắng.
 - Kết hợp hài hoà giữa kể, tả với bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
 + Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
II. Bài tập vận dụng và nâng cao:
Đề 1: Tìm những hình ảnh so sánh đặc sắc trong văn bản “Tôi đi học”. Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh đó?
*Gợi ý:
 + Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc:
- “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
- “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”.
- “Họ như con chim con đứng bên bờ tổ... khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ”.
+ Hiệu quả nghệ thuật:
- Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba thời điểm khác nhau, vì thế diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật “tôi”.
- Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đi học.
- Hình ảnh so sánh tươi sáng, nhẹ nhàng đã tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
- Lưu ý: Ngoài 3 hình ảnh trên HS có thể kể thêm những câu văn khác trong văn bản có sử dụng phép so sánh.
Đề 2: Hãy phân tích những biến đổi trong tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên?
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn với những sáng tác toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
- Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, kể lại những kỉ niệm và cảm xúc của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên
II. Thân bài
1. Cơ sở để nhân vật tôi có những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình
- Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời điểm tựu trường, cảnh thiên nhiên với lá rụng nhiều, mây bàng bạc khiến lòng người nhẹ nhàng mà bồi hồi nhớ lại “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức mơn man những kỉ niệm của buổi tựu trường”.
- Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường “mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đén trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã”.
⇒ gợi nhớ, cơ sở liên tưởng tương đồng tự nhiên
2. Những hồi tưởng của nhân vật tôi
a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường
- Cảnh vật, con đường vốn rất quen nhưng lần này cảm thấy lạ: “con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”.
- Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình, cảm thấy trang trọng, đứng đắn hơn: “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học” 
- Bỡ ngỡ, lúng túng: cố ghì chặt quyển vở nhưng 1 quyển vẫn xệch ra và chúi đầu xuống đất; nghĩ rằng chỉ những người thạo mới cầm nổi bút thước .
⇒ Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, cụ thể: tâm trạng bỡ ngỡ của “tôi” trong bổi tựu trường đầu tiên
b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp học
- Không khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng: “sân trường: dày đặc cả người. Người nào cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt vui tươi sáng sủa”.
- Cảm thấy nhỏ bé so với trường, lo sợ vẩn vơ: “cũng như tôi, mấy cậu học trò mới đứng nép bên người thân Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”.
- Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình: Nghe tiếng trống giục thì bước chân cứ “dềnh dàng mãi”, “toàn thân các cậu đang run run theo nhịp bước rộn ràng”, “Tôi cảm thấy quả tim tôi như ngừng đập”, “tự nhiên giật mình lúng túng”..
- Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khóc “Tôi bất giác quay lưng lại dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo” 
⇒ Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tôi” với từng cung bậc, cảm xúc, có nhiều trạng thái cảm xúc đối lập, tâm trạng phức tạp
c. Khi ngồi trong lớp học
- Khi rời vòng tay mẹ để vào lớp cảm thấy nhớ mẹ: “trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này”.
- Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời bạn ngồi bên: “Một mùi hương lạ xông lên trong lớp”, “trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ lạ và hay hay”, “lạm nhận” bàn ghế chỗ ngồi là của riêng mình, “nhìn người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi lại không cảm thấy xa lạ chút nào”
+ Làm quen, tìm hiểu phòng học, bàn ghế, ⇒ thấy quyến luyến.
⇒ Tâm trạng, cảm giác của nv “tôi” khi ngồi trong lớp học, đón nhận giờ học đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng.
- Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lòng người bao niềm bồi hồi, xúc động khi nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình
Yêu cầu HS: viết hoàn thành bài văn vào vở.
TIẾT 3: CHỦ ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
- GV: Em hãy nhắc lại khái niệm văn bản là gì?
- HS nhắc lại khái niệm VB
GV: Thế nào là chủ đề của văn bản? Phân biệt chủ đề với đề tài/ với chuyện trong tác phẩm.
HS nêu khái niệm chủ đề
GV mở rộng, lưu ý cho HS:
– Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
– Theo đó, khái niệm đề tài giúp người đọc xác định: văn bản viết về cái gì? Còn khái niệm chủ đề giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản của văn bản là gì?
Ví dụ: Chủ đề của bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra trận thời kháng chiến chống Mĩ.
– Lưu ý: Cần phân biệt chuyện với chủ đề.
Ví dụ: Bài “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê.
+ Chuyện của “Buổi học cuối cùng” là em bé Prăng kể lại buổi dạy học cuối cùng của thầy Ha-men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng.
+ Chủ đề của truyện là: Nỗi đau của nhân dân dưới ách thông trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ và yêu nước; biết giữ tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do.
Đại ý với chủ đề
– Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề.
– Một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề, nhưng cũng có thể có nhiều chủ đề (đa chủ đề).
Ví dụ:
Bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương có các chủ đề sau:
+ (1) Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc.
+ (2) Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ chung ).
+ (3) Cảm thông với thân phận ngươi phụ nữ trong xã hội cũ.
- GV đọc/ ghi đề lên bảng
- HS chép đề và chỉ ra sự thống nhất về chủ đề của văn bản trên các phương diện: nhan đề, từ ngữ, các câu văn tập trung cho nội dung vb.
Bài 2: Viết đoạn văn ngắn chủ đề vai trò của quê hương. Phân tích tính thống nhất về chủ đề trong đoạn văn em viết.
A. KHÁI NIỆM VĂN BẢN
1. Khái niệm văn bản và sự liên kết trong văn bản
a. khái niệm văn bản
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết, có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện môc đích giao tiếp.
Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết ninh, hành chính – công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
b. Liên kết trong văn bản: 
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
Để văn bản có tính liên kết, ng­êi viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phương tiện ngôn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu, ) thích hợp.
2. Chủ đề và bố cục của văn bản
- Khái niệm chủ đề trong lí thuyết văn bản bao gồm đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Chủ đề có nội dung bao quát hơn đề tài
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản. Đặc trưng này có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, tính liên kết.
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu trúc - hình thức
- Việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu của người đọc - phụ thuộc vào đối tượng phản ánh, loại hình văn bản. Một số cách trình bày:
+ Theo thứ tự thời gian
+ Theo lô gíc khách quan của đối tượng
+ Theo lô gíc chủ quan
+ Theo quy luật tâm lý, cảm xúc
B. LUYỆN TẬP
Bài 1: phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”
Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình tiêt đều mang tính liên kết chặt chẽ:
+ Thành và Thuỷ đau khổ khóc suốt đêm.
+ Sáng sớm, Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một mình thì em gái theo ra.
+ Hai anh em chia đồ chơi.
+ Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4B.
+ Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê Thành nhìn theo bóng em gái rồi khóc.
Như vậy, những con búp bê ngây thơ, ngộ nghĩnh không biết nỗi buồn phải chia tay. Chính cuộc chia tay của bố mẹ đã dẫn đến cuộc chia tay của con cái, của bạn bè và dẫn đến cuộc chia tay của búp bê.
Trong thực tế, Thành và Thuỷ đã không để cho búp bê phải chia tay. Điều đó nói lên nguyện vọng mãi mãi ở bên nhau của các em. Đó là điều khiến cho các bậc cha mẹ phải suy nghĩ.
Gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các em nhỏ. Hãy giữ gìn hạnh phúc gia đình, đừng bao giờ để gia đình tan võ, khiến cho người lốn chia tay và kéo theo bao cuộc chia tay đau đớn của các em nhỏ ngây thơ, hiền lành, vô tội.
Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là:
+ Sự đau khổ của các em nhỏ trước bi kịch gia đình (cha mẹ bỏ nhau).
+ Tình thương yêu của anh em, của bạn bè.
Bài 2: gợi ý 
+ đoạn văn tham khảo
 Quê hương- hai tiếng thân thương mà tha thiết, giản dị mà thiêng liêng. Từ khi còn thơ ấu, tôi đã luôn tự hỏi: “quê hương là gì hả mẹ/ Mà cô giáo dạy phải yêu?”. Và đến bây giờ khi đã trưởng thành hơn, tôi nhận ra quê hương đối với tôi hay bất cứ ai trên cõi đời này đều có vai trò vô cùng quan trọng. Đó là chiếc nôi nơi tôi sinh ra, cất tiếng khóc chào đời và tập những bước đi chập chững đầu tiên. Làm sao quên được nơi chôn rau cắt rốn ấy, nơi đã chứa đựng biết bao kỉ niệm buồn vui của tuổi thơ tôi hồn nhiên, vô tư, êm đềm chẳng còn thắm lại. Quê hương là niềm tự hào mà tôi luôn sướng danh thật to để bạn bè mọi miền của tôi được biết về. Với tôi, quê hương là hình ảnh mẹ cha tần tảo vác cuốc ra đồng, là cánh diều biêng biếc chúng tôi kéo trên lưng trâu, là làn khói lam những chiều đông lạnh cả lũ xô nhau sưởi ấm quanh bếp đất tự làm, là tiếng đám bạn gọi nhau í ới đi học đi chơi, và cả những trận đòn roi khi trốn học ra sông bắt cá . Chính những dòng sữ ngọt ngào thân thương ấy của quê hương đã nuôi dưỡng tâm hồn tôi, chắp cánh cho tôi bay đến muôn nơi. Những câu ca dao, những lời ru à ơi, những câu chuyện cổ tất cả đều từ những mái nhà quê hương tỏa ra mà tô thắm cuộc đời những đứa trẻ chúng tôi. Chẳng nơi đâu chan chứa tình thương và sẵn lòng chào đón ta trở về như quê hương của ta. Vì thế mỗi chúng ta hãy nỗ lực phấn đấu để xứng đáng với ân tình quê hương và làm giàu đẹp thêm cho quê mình.
+ gợi ý phân tích tính thống nhất về chủ đề
 Tùy vào từng đoạn văn của HS để phân tích tính thống nhất:
Tập trung vào các từ ngữ tả quê hương, các từ nói về vai trò của quê hương (vd: nơi chôn rau cắt rốn, nơi nuôi dưỡng tâm hồn ta, nơi ai đi xa cũng nhớ nhiều, nơi ta tự hào nhắc về trong lí lịch )
Các câu liên kết thể hiện rõ chủ đề vai trò quê hương như thế nào?
 3. Luyện tập, củng cố:
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống lại nội dung kiến thức của bài.
 4. Hoạt động tiếp nối::
 - Học bài. Tập phân tích truyện ngắn Tôi đi học.
 - Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''?
 Gợi ý: 
 + Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn này, thể hiện ở những vấn đề sau:
 - Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là dòng chảy cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây trong sáng làm lòng ta rung lên những cảm xúc.
 - Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi..., các cậu học trò..., con đường tới trường.... ).
 - Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
 - Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn mặt tười cười của thấy giáo.
 - Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về bàn tay mẹ). Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình thương con bao la vô bờ của mẹ.
 - Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
 - Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng cảm, đồng điệu của mọi người (kỉ niệm tuổi thơ cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt.
Ngày soạn: Ngày dạy: 
Buổi 2
CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 – 1945; 
TỪ VỰNG; TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức: Ôn tập lại đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình với lời văn tự truyện chân thành giàu sức truyền cảm.
- Ôn tập kiến thức về Trường từ vựng; cách sử dụng trường từ vựng
- Ôn tập về bố cục văn bản
2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, kĩ năng so sánh, khái quát. Kĩ năng đọc hiểu, vận dụng làm bài tập thực hành. Rèn kĩ năng sử dụng từ vựng và tạo lập văn bản.
3. Về thái độ: Bồi dưỡng tình cảm gia đình, sự cảm thông với những cảnh ngộ bất hạnh. Lên án những thành kiến hủ tục, nhỏ nhen, độc ác đã làm khô héo tình cảm ruột thịt thiêng liêng; ý thức học tập bộ môn
4. Định hướng phát triển năng lực: 
+ NLC: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
+ NLCB: Năng lực đọc – hiểu; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực tự học; năng lực sử dụng ngôn ngữ...
II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 TIẾT 1 ÔN TẬP VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ
Hoạt động của GV- HS
Kiến thức cần đạt
? Nhắc lại những kiến thức trọng tâm về tác giả?
? Văn bản “Trong lòng mẹ” được trích trong tác phẩm nào Nguyên Hồng?
?Tác phẩm được viết trong hoàn cảnh nào?
?Đây là tập hồi kí như thế nào của Nguyên Hồng?
Chương hồi ký này là nỗi đắng cay, uất nghẹn về tình yêu thương vô bờ bến của Bé Hồng đối với người mẹ nhân từ, tần tảo mà cuộc đời đầy bất hạnh. Có hai sự kiện đã trở thành kỷ niệm không thể phai mờ được nhà văn ghi lại trong chương này. Đó là những sự kiện gì ?
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
I – Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
+ Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng.
- Ngòi bút của ông luôn hướng về những người cùng khổ, đặc biệt là phụ nữ và nhi đồng. Khi viết về họ, ông tỏ rõ niềm yêu thương sâu sắc, mãnh liệt và lòng trân trọng.
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự học mà thành tài.
2. Tác phẩm:
* Xuất xứ:
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của tác giả (1938), gồm 9 chương.
- Tác phẩm viết năm 1938 và đến năm 1940 thì được in trọn vẹn thành sách. Đó là một tập hồi ký gồm 9 chương ghi lại một cách trung thực những năm tháng tuổi thơ cay đắng của tác giả. Đó là một tuổi thơ có quá ít những kỷ niệm êm đềm, ngọt ngào, mà chủ yếu là những kỷ niệm đau buồn, tủi cực của một “đứa bé côi cút, cùng khổ” sinh ra trong một gia đình sa sút, bất hoà, sớm phải sống lêu lổng, bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng và thái độ dửng dưng một cách tàn nhẫn của xã hội. 
- Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tập hồi ký.
* Tóm tắt:
+ Sự kiện 1: Cuộc trò chuyện giữa bé Hồng và bà cô.
+ Sự kiện 2: Mẹ bé Hồng trở về – cuộc gặp gỡ đầy nước mắt của niềm vui và hạnh phúc
* Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc đời 1 con người thường là chính tác giả).
* Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
? Qua tìm hiểu đoạn trích, em hãy cho biết bé Hồng có hoàn cảnh như thế nào?
? Em nhận xét như thế nào về hoàn cảnh đó của bé Hồng?
?Em hãy cho biết tâm trạng bé Hồng như thế nào khi đối thoại với bà cô?
?Qua đó đã diễn tả tình cảm nào của em với mẹ?
? Tâm trạng của bé Hồng thay đổi ra sao khi gặp mẹ? Nhắc lại các chi tiết, hình ảnh làm rõ điều đó?
?Nhắc lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật?
II. Phân tích đoạn trích
1. Cảnh ngộ của bé Hồng.
- Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm.
- Mẹ Hồng : Một người phụ nữ trẻ, khao khát yêu đương phải chôn vùi tuổi xuân của mình trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng đã có con với người đàn ông khác => Cùng túng quá phải bỏ con đi tha phương cầu thực.
- Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ hàng bên nội.
=>Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ.
2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô.
- Kìm nén khi bà cô hỏi: « Có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không»: Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng(cúi đầu không đáp, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay).
- Khi bà cô nhắc dến em bé: nước mắt ròng ròng, chan hoà, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé « xoắn chặt lấy tâm can em » và bé Hồng đã đau đớn: « cười dài trong tiếng khóc ». Nỗi đau đớn, sự phẫn uất không kìm nén lại được khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc. 
- Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi : cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
=> Diễn tả tình yêu thương mẹ, sự nhạy cảm và lòng tự trọng cao độ của chú bé Hồng, sự uất ức, căm giận với hủ tục phong kiến.
3. Tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ.
- Khi thoáng thấy bòng người ngồi tren xe giống mẹ: vội vã, đuổi theo, gọi rối rít -> Lòng khắc khoải mong chờ, sự khao khát được gặp mẹ: “khác gì cái ảo ảnh .sa mạc .
- Khi ngồi trên xe: oà khóc nức nở -> khóc vì hờn dỗi, vì sung sướng, hạnh phúc, vì mãn nguyện.
- Khi trong lòng mẹ: Được ngắm gương mặt mẹ, được cảm nhận hơi thở thơm tho phả ra từ khuôn miẹng xinh xắn nhai trầu của mẹ -> Hồng vô cùng sung sướng hạnh phúc, bé đã cảm nhận được : những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt. 
=>Những rung động cực điểm của tâm hồn cực kì đa cảm, cảm xúc chân thành của 1 chú bé khao khát tình mẫu tử : phải bé lại mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
4. Nội dung, nghệ thuật
*Nội dung : Nỗi cay đắng, tủi cực cùng tình thương yêu cháy bỏng đối với người mẹ bất hạnh của bé Hồng.
*Nghệ thuật : Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế, sâu sắc. Chất trữ tình trong văn bản thế hiện:Cuộc gặp gỡ bất ngờ và cảm động giữa cậu bé Hồng và người mẹ ở cuối văn bản. Ngôn ngữ thể hiện rất chân thực và thấm đẫm chất trữ tình, giọng văn tuôn trào cảm xúc.
1. Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới:
 “ Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
- Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà”. (Ngữ văn 8- Tập1)
a. Cho biết tên tác giả, tên đoạn trích của đoạn văn trên?
b. Xác định các tình thái từ có trong đoạn văn trên.
c. Xác định câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép ấy.
d. Nêu công dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn tr

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_on_tap_hoc_ki_i.docx