Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản: Nhớ rừng - Năm học 2020-2021
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
4. Thái độ
- - Chăm chỉ lắng nghe.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG.
* Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
- Học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống.
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu.
Ngày soạn : 27/12/2020 Tiết theo PPCT : 73 Văn bản : NHỚ RỪNG (Tiết 1) - Thế Lữ - A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới - Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. - Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng. 2. Kĩ năng - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 4. Thái độ - - Chăm chỉ lắng nghe. * Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG. * Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu) - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. C. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống... - Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu... D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp: . - Kiểm tra sĩ số học sinh: Ngày giảng Lớp Sĩ số (vắng) 8A1 8A2 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’): - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ. Gv tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu chuyện/ tác phẩm. Em hãy đoán đó là tác phẩm nào? Con cáo và tổ ong Con sói và bầy cừu Thỏ và rùa Ca dao về con cò (Con cò chết rũ..., con cò ăn đêm....) Mượn hình ảnh loài vật để giáo dục hoặc truyền tải một thông điệp nào đó là cách dùng quen thuộc trong các tác phẩm văn học. Thế lữ cũng chọn cách này, thông qua hình tượng con hổ bị giam cầm để để bày tỏ nỗi niềm của mình trong bài thơ "Nhớ rừng". Đây cũng chính là nội dung tiết học của chúng ta ngày hôm nay. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) - Mục tiêu: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. - Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp. - Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu - Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,... Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. I. Giới thiệu chung * Cho HS quan sát chân dung...S11 ? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả? Trình bày. 1. Tác giả - Thế Lữ ( 1907 - 1989) - Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ - Quê ở Bắc Ninh. - Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. - Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng mạn. * Bổ sung: - Bút danh Thế Lữ là cách nói lái tên thật của ông Nguyễn Thứ Lễ, ngoài ra còn có hàm ý ông tự nhận mình là người lữ khách trên trần thế, sống ở đời chỉ đi săn tìm cái đẹp để vui chơi. Thế Lữ từng học Cao đẳng mỹ thuật trung ương nên có nhiều ảnh hưởng tới sáng tác thơ. Thơ ông không chỉ dạt dào cảm xúc lãng mạn mà còn rất giàu mầu sắc nhạc điệu . - Như chúng ta đã biết phong trào thơ mới được mở đầu = cuộc tranh luận về thơ cũ và thơ mới diễn ra khá sôi nổi, gay gắt trên báo chí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào Nam. Nhưng rồi thơ mới đã toàn thắng, không phải = lí lẽ mà =1 loạt những bài thơ mới hay, trước hết là thơ của Thế Lữ. - Hoài thanh viết: “ Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người đọc tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay”. => Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới. ? Em hiểu gì về thơ mới? GV: Lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ tự do Sau: để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945. gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên... ? So với thơ cũ, thơ mới được đánh giá ntn? GV: Tự do, phóng khoáng, linh hoạt hơn không bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển. ? Em hãy kể tên những sáng tác chính của nhà thơ Thế Lữ? -Tác phẩm chính: Mấy vần thơ - Thơ ( 1935) Vàng và Máu - Truyện ( 1934) Bên đường Thiên lôi - Truyện (1936) ? Em biết gì về b.thơ "Nhớ rừng"? - Bài thơ được sáng tác 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935. Năm 1943, được tuyển vào cuốn “ Thi nhân VN” => Đây là bài thơ nổi tiếng đầu tiên của Thế Lữ và cũng là bài thơ tiêu biểu nhất, hay nhất của phong trào Thơ mới chặng đầu. GV: Bổ sung về những ảnh hưởng vang dội của bài thơ trong những năm 30 của TK XX. -> Bài thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con Hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam sự u uất của 1 lớp người, 1 thế hệ những năm 1930, bất hòa với cuộc sống thực tại .Đây là thời kỳ mà cả dân tộc ta đang chìm đắm dưới ách áp bức của thực dân phong kiến, các nhà trí thức Tiểu tư sản ý thức được điều đó nhưng lại bế tắc trong đường đi. Vì thế một số người đã tìm đến vần thơ để gửi gắm vào đó tâm sự kín đáo của mình, với cái tôi được khẳng định. Ví dụ: Tản Đà muốn thoát ly bằng mộng tưởng, khao khát tới CS tự do rộng lớn. còn Thế Lữ thì mượn lời con Hổ để nói lên nỗi đau khổ vì thân phận nô lệ, sống nhục nhằn tù hãm, khao khát cuộc sống tự do, cùng với nỗi tiếc nhớ 1 thời oanh liệt, trang lịch sử hào hùng của dân tộc -> Bài thơ đã nhận được sự đồng cảm rộng rãi, tạo được tiếng vang lớn. Về mặt nào đó có thể coi là áng thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu TK 20. Đây là bài thơ hay nhất, nổi tiếng nhất của Thế Lữ và được vào tốp 10 bài thơ tiêu biểu nhất của "Thơ mới". Bài thơ là tiêu biểu cho cảm xúc lãng mạn, cho cái "tôi" cá nhân khát khao đòi tự do, đòi giải phóng khỏi những tầm thường tù túng. 2. Tác phẩm - Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935. - Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản - Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội, u uất. - Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc nuối... - Bên cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng, chú ý đọc liền mạch những câu thơ vắt dòng (câu thơ bắc cầu). GV: Đọc mẫu H đọc tiếp-> Gọi 2 - 3 học sinh đọc bài thơ. HS: Giải thích theo chú thích SGK ? Tìm từ đồng nghĩa với từ Hổ ? - Từ đồng nghĩa với từ Hổ : Chúa sơn lâm, ông ba mươi, hùm, Cọp, ông Kễnh. ? Giải thích nghĩa của từ “sa cơ, oanh liệt” ? Từ cả ( Nghĩa là lớn) Hãy tìm từ cả với nghĩa trên trong 1 bài thơ em đã học? 1. Đọc - chú thích ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? HS: Trình bày. ? Hãy nêu điểm nhận diện thể thơ? Số tiếng, số dòng, ngắt nhịp, gieo vần? => Đây là sự sáng tạo thơ mới trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ (ca trù, hát nói) truyền thống ? Chỉ ra những điểm mới của bài thơ so với những bài thơ đường luật đã học? GV: Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền (hai câu liền nhau có vần với nhau) vần bằng, vần trắc hoán vị đều đặn. Đây là thể thơ vừa mới x.hiện và được s.dụng khá rộng rãi trong thơ mới ? Em có nhận xét gì về âm điệu của bài thơ? H: Đầy nhạc tính, dồi dào âm điệu, cách ngắt nhịp linh hoạt. ? Bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? H: Biểu cảm gián tiếp -> GV: Nhà thơ đã dùng phương pháp miêu tả và nhân hoá để biểu cảm. ? Bài thơ có bố cục như thế nào? Chỉ ra các nội dung chính HS: 3 phần - Phần 1: Đoạn 1 + 4: H/ ả con hổ ở vườn bách thú - Phần 2: Đoạn 2 + 3: Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ. - Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ. 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ 8 chữ ( thơ mới) - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm gián tiếp - Bố cục: 3 phần Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích 3. Phân tích - Đọc lại đoạn 1 + 4 ? Đoạn thơ thể hiện điều gì? HS: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. ? Đoạn thơ diễn tả nỗi căm hờn trong cũi sắt của con hổ tạo ra một sự xung đột không thể dung hoà được. Vì sao? HS: Hoàn cảnh thay đổi, con hổ không đổi thay nó không cam chịu, không chấp nhận hoàn cảnh. ? Đọc 2 câu thơ đầu. Em có nhận xét gì về âm hưởng của 2 câu thơ đó? HS: Câu 1: một loạt thanh trắc tạo âm thanh chối tai, sự gậm nhấm đầy uất úc. Câu 2: Sử dụng một loạt thanh bằng trải rộng như một tiếng thở dài ngao ngán. Cách thức: 4 bước + Bước 1: Giao nhiệm vụ. (Thời gian: 5 phút. Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: ? Con hổ ở vườn bách thú có hoàn cảnh ntn? Tâm trạng của con hổ được thể hiện qua những từ ngữ nào? Phân tích cái hay của từ ngữ đó? Phân công: Bàn ...) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Bước 3: Trao đổi thảo luận. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức - Hoàn cảnh:... - Tâm trạng: + Gậm: là 1 ĐT, có nghĩa là dùng răng miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một 1 cách chậm chạp, kiên trì. + Khối: Là 1 DT , chỉ svật đã được đóng vón, kết tụ lại thành tảng, cứng, khó tan. Khối căm hờn -> Nỗi căm hờn, uất hận kết thành khối Từ ngữ: Gặm, khối -> Nỗi căm hờn lớn đúc kết thành hình, gây ấn tượng mạnh về sự tích tụ, ngưng kết không tan. Thể kiện thái độ không cam chịu (Không phải là “ngậm” muốn nghiền nát “Khối căm hờn” ấy-> Nỗi căm hờn âm thầm mà dữ dội-> Chán ghét cuộc sống tù túng. + Hình ảnh “nằm dài trông ngày tháng dần qua” -> Nỗi ngao ngán trông bề ngoài tưởng như hổ đã hết thời hung dữ như đã bất lực, cay đắng cam chịu, tưởng như đã thuần hoá. Nhưng đằng sau vẻ ấy là sự căm hờn, uất hận dữ dội, mãnh liệt. + Từ ngữ hình ảnh... ? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy? - Vì con hổ là chúa tể muôn loài. Tất cả đều khiếp sợ, đang tự do tung hoành chốn núi non hùng vĩ, nay bị mất tự do, bị nhốt chặt trở thành đồ chơi cho đám người nhỏ bé mà ngạo mạn. ? Từ sự căm hờn đó, con hổ biểu hiện một thái độ sống như thế nào? HS: => khát vọng được sống với đúng phẩm chất của mình. ? Tâm trạng của hổ có gì gần gũi với tâm trạng của ngưòi dân mất nước lúc bấy giờ? ? Đọc khổ thơ 4? Cách thức: 4 bước + Bước 1: Giao nhiệm vụ. (Thời gian: 5 phút. Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: điền vào bảng hai Phân công: Bàn ...) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Bước 3: Trao đổi thảo luận. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức ? Dưới con mắt của chúa sơn lâm cảnh vườn bách thú hiện lên như thế nào? ? Nhận xét của em về cảnh đó? ? Em có nhận xét gì về giọng thơ, nhịp thơ? - Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú là cảnh tầm thường, giả dối nhân tạo, tù túng. - Cảnh vật vườn bách thú đựơc miêu tả: GV: - Giải nước đen, giả suối - Hoa chăm, cỏ xén.. - Nhận xét của em về cảnh đó: HS: Giả dối, tầm thường, vô hồn, đơn điệu... GV: Tất cả chỉ là đơn điệu do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất tầm thường giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm. (? Cảnh tượng ấy gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ?) Niềm uất hận. - Giọng thơ, nhịp thơ:... ? Từ 2 đoạn thơ trên em hiểu cảnh tượng vườn bách thú dưới con mắt của hổ chính là gì? GV: Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ là thái độ phủ nhận thực tại tầm thường, cũng chính là thái độ của con người trong xã hội đương thời. Là nỗi đau của người dân bị mất nước, sống trong cảnh nô lệ. Vì vậy bài thơ có tiếng vang rộng rãi vì nó đã khơi được tình cảm yêu nước khát khao độc lập tự do của người dân Việt Nam. 3.1. Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú (Đoạn 1, 4) - Hoàn cảnh: Bị nhốt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi - Tâm trạng: + “Gậm một mối căm hờn trong cũi sắt” -> sự căm hờn, uất hận tạo thành khối âm thầm nhưng dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan. + “Ta nằm dài”: cách xưng hô đầy kiêu hãnh của vị chúa tể -> Sự ngao ngán cảnh tượng cứ chầm chậm trôi, nằm buông xuôi bất lực. + “Khinh lũ người”: sự khinh thường, thương hại cho những kẻ (báo, gấu) tầm thường bé nhỏ, dở hơi, vô tư trong môi trường tù túng tầm thường. NT: Từ ngữ hình ảnh chọn lọc, giàu sắc thái gợi tả, giọng thơ u uất. -> diễn tả tâm trạng căm giận, uất ức, ngao ngán, chán ghét cảnh sống tầm thường, tù túng. - Tâm trạng của con hổ cũng như tâm trạng của người dân mất nước, uất hận, căn hờn, ngao ngán trong cảnh đời tối tăm. - Cảnh vườn bách thú ( Đoạn 4) + Không thay đổi, hoa chăm, cỏ xén, dải nước đen giả suối, mô gò thấp kém, vừng lá hiền lành không bí hiểm. -> Cảnh đơn điệu, nhàm tẻ, vô hồn ... không phải là của thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm. + Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê, giọng thơ giễu cợt ở hai câu đầu. Câu tiếp theo như được kéo dài ra. -> Cảnh tù túng đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. => Cảnh vườn bách thú là thực tại xã hội đương thời, thái độ của hổ là thái độ của người dân đối với xã hội đó. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập - Phương pháp: - Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn - Thời gian: ( ) ? Em hiểu gì về cụm từ” kẻ ngạo mạn, bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự” Có thể coi là lớp người nào trong XHPKVN lúc đó? HS thảo luận, đưa ý kiến giả định. GV: Lời đề từ của bài thơ là "lời con hổ trong vườn bách thú" đây chính là tiếng nói của một tâm hồn lãng mạn, tiếng nói đòi giải phóng, đòi được tự do. Tâm sự của con hổ ở phần đầu này có gì đồng điệu với tâm hồn của người Việt Nam mất nước thời ấy? 4. Hướng dẫn về nhà (3’): * Đối với bài cũ: - Học thuộc lòng đoạn 1 + 4. - Phân tích được cảnh tượng con hổ ở vườn bách thú? * Đối với bài mới: + Đoạn 2- 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ ? Cảnh giang sơn được miêu tả như thế nào? Nhận xét từ ngữ được sử dụng trong đoạn thơ? ? Trên cảnh đại ngàn ấy, chúa tể sơn lâm xuất hiện như thế nào? ? Đoạn thơ là một bức tranh tứ bình và hãy chỉ ra bộ tranh tứ bình? Trình bày cảm nhận của em về bộ tranh tứ bình đó? + Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt ? Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ được thể hiện như thế nào? Qua sự đối lập sâu sắc giữa 2 cảnh tượng ( vườn bách thú và núi rừng hùng vĩ) tâm sự của con hổ vườn bách ở biểu hiện như thế nào? Ngày soạn : 27/12/2020 Tiết theo PPCT : 74 Văn bản : NHỚ RỪNG (Tiết 2) - Thế Lữ - A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới - Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. - Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng. 2. Kĩ năng - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 4. Thái độ - - Chăm chỉ lắng nghe. * Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG. * Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu) - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. C. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống... - Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu... D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp: . - Kiểm tra sĩ số học sinh: Ngày giảng Lớp Sĩ số (vắng) 8A1 8A2 Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - GV yêu cầu các tổ báo cáo kết quả chuẩn bị bài. - GV nhận xét thái độ chuẩn bị của học sinh, đánh giá cao học sinh. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’): - Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ. Gv hỏi học sinh: Kỉ niệm nào để lại dấu ấn sâu sắc nhất trong em? (có thể là vui/ buồn) Hs tự bộc lộ Trong số chúng ta, ai cũng sống với những vùng trời kỉ niệm, đó có thể là những kỉ niệm vui, cũng có thể là những điều đau buồn. Nếu đó là kỉ niệm buồn thì chắc chắn chúng ta sẽ chẳng muốn nhớ và nhắc đến làm gì. Nhưng ngược lại, nếu đó là một điều hạnh phúc, là một miền kí ức tươi đẹp thì ta luôn khao khát được trở lại để sống tiếp với nó, khao khát ấy sẽ càng cháy bỏng hơn nếu ta đang bế tắc, bất lực ở thực tại. Tiết 2 của bài "Nhớ rừng" sẽ giúp ta hình dung rõ hơn điều này. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25’) - Mục tiêu: Phân tích hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa - Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp. - Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu - Kĩ thuật: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút, động não,... I. Giới thiệu chung II. Đọc - hiểu văn bản Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích 3. Phân tích GV chiếu hình ảnh: ? Đọc đoạn 2, 3 của bài thơ? ? Đọc 2 đoạn thơ này em có cảm nhận như thế nào so với các khổ thơ khác trong bài? HS: Là 2 đoạn hay nhất của bài thơ, miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ qua nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa sơn lâm. ? Trước thực tại con hổ nhớ về quá khứ của mình như thế nào? ? Cảnh giang sơn được miêu tả như thế nào? Nhận xét từ ngữ được sử dụng trong đoạn thơ? tác dụng của nó? HS: Điệp ngữ "với", các động từ chỉ đặc điểm hành động... - Tác dụng: Gợi tả cảnh thiên nhiên hùng vĩ hoang vu, đầy vẻ thâm nghiêm và âm thanh dữ dội; diễn tả sức sống mãnh liệt, phi thường bí hiểm của núi rừng bí ẩn... ? Trên cái phông nền hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ - chúa sơn lâm được hiện ra như thế nào? HS: - "Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng - Vờn bóng âm thầm... ...mắt thần khi đã quắc. ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ, nhịp điệu của đoạn thơ? HS: - Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách... - Nhịp thơ ngắn, linh hoạt ? Từ đó hình ảnh chúa tể muôn loài được hiện lên với vẻ đẹp như thế nào? GV: Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại uyển chuyển của chúa tể muôn loài lấn át thiên nhiên.Từ đó con hổ đầy kiêu hãnh khẳng định địa vị của mình “ta biết ta là chúa tể muôn loài” HS: Theo dõi đoạn 3. ? Khổ thơ cho ta hiểu thêm gì về con hổ - Nhớ cảnh rừng xưa ở 4 thời điểm khác nhau. Cách thức: 4 bước + Bước 1: Giao nhiệm vụ. (Thời gian: 5 phút. Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn. Nội dung: điền vào bảng hai Phân công: Bàn ...) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Bước 3: Trao đổi thảo luận. + Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức - Nội dung câu hỏi: ? Đoạn thơ là một bức tranh tứ bình và hãy chỉ ra bộ tranh tứ bình? Trình bày cảm nhận của em về bộtranh tứ bình đó? - Cách tiến hành: + Các nhóm thảo luận viết câu trả lời vào phiếu học tập. + Hết thời gian đại diện nhóm báo cáo. + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chấm điểm + GV nhận xét và chốt kiến thức. - Bộ tranh tứ bình + Đêm trăng vàng bên bờ suối + Ngày mưa,chuyển 4 phương ngàn + bình minh cây xanh nắng gội + Chiều lênh láng. GV chiếu hình ảnh: - Cảnh “đêm vàng bên bờ suối” (Đêm trăng) + Hình ảnh ẩn dụ “đêm vàng”-> Đêm sáng rực ánh trăng, mọi vật như được nhuộm vàng bởi ánh trăng, như tan chảy trong không gian. + Trong cảnh rực rỡ ấy, con hổ đứng uống nước, uống ánh trăng chan hòa vàng tan trong lòng suối -> Đó là đêm trăng đẹp, lộng lẫy, thơ mộng. Đó là thời hoàng kim tươi sáng của con hổ. - Cảnh ngày mưa “Đâu những đổi mới” + Mưa dữ dội, rung chuyển núi rừng, làm kinh hoàng muông thú, nhưng riêng con hổ “lặng ngắm giang sơn ta đổi mới” + Vẫn vẻ uy nghiêm, bản lĩnh vững vàng của vị chúa tể, ngắm nhìn cảnh núi rừng rung chuyển, thay sắc trong mưa. - Cảnh bình minh: “cây xanh nắng gội”, chan hòa ánh nắg rực rỡ, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm -> Thiên nhiên êm ái chiều chuộng tô điểm thêm cho giấc ngủ. - Cảnh chiều tối: “lênh láng máu sau rừng” -> Cảnh dữ dội ghê gớm với gam màu đỏ rực như máu của ráng chiều với hình ảnh con hổ đang đợi mặt trời “chết” để chiếm lấy “riêng phần bí mật”, chiếm lấy quyền lực từ vũ trụ để ngự trị. ? Nhận xét về cảnh núi rừng? GV bình: Cảnh núi rừng hùng vĩ ào ạt sống dậy mãnh liệt trong tình thương nỗi nhớ của con hổ được nhà thơ kể lại bằng một cảm xúc tràn đầy lãnh mạn.Tình thương, nỗi nhớ: xúc cảm nối hai bờ không gian, thời gian; gắn liền quá khứ với hiện tại. Từ không gian cũi sắt tù tùng, chật hẹp con hổ gợi nhớ về không gian rừng thẳm tự do phóng khoáng. Chúa sơn lâm được MT, được khắc họa trong chiều sâu của tâm linh, trong chiều cao của uy quyền được khẳng định. ? Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài được hiện ra như thế nào? HS: Ta: + say mồi -> lãng mạn + lặng ngắm -> đế vương + Tưng bừng-> lẫm liệt ? Đại từ "ta" được lặp lại có ý nghĩa như thế nào HS: Khí phách của chúa sơn lâm, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. ? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc? ?(CHPTNL) Cũng là những hoài niệm về quá khứ nhưng ở đoạn 3 có gì khác với đoạn 2? HS: Nó gắn với nỗi xót xa, nhớ tiếc, nỗi nhớ đến quặn lòng được tạo ra bởi những ngữ điệu riêng GV: Những từ Nào đâu, đâu như kiếm tìm về một thời xa xôi... ? Câu thơ nào trong đoạn thơ thể hiện sự mới mẻ trong cách đặt câu? Tác dụng? HS: Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt - Đảo ngữ đắt giá tạo được cái lớn lao, kì lạ ? Trong đoạn thơ có nhiều câu thơ có thể coi là tuyệt bút, em hãy chỉ ra những câu thơ đó và phân tích? GV: Có thể nói đây là những câu thơ tuyệt bút, là bức tranh tứ bình đặc sắc. Những từ ngữ nào đâu, đâu như xoáy sâu vào long con hổ làm rõ nỗi nhớ tiếc đến quặn lòng. Và kết thúc là những dấu hỏi tu từ như oán thán tiếc nuối khôn nguôi làm cho con hổ như chới với. Và lời thơ gấp gáp vội vàng như muốn níu kéo lại chút gì đó tốt đẹp của ngày xưa. ? Đến đây đã thấy được 2 cảnh tượng miêu tả trái ngược nhau. Đó là cảnh nào hãy chỉ ra sự đối lập của 2 cảnh tượng ấy HS: Cảnh vườn bách thú > < cảnh núi non hùng vĩ. Đó là sự đối lập giữa một bên là cảnh tù túng, tầm thường, giả dối, một bên là cuộc sống chân thật phóng khoáng, tự do sôi nổi. ? Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tư tưởng của con hổ? HS: - Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống giả dối tầm thường. - Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật... ? Điều đó có gì gần gũi với tâm trạng của người dân đương thời? GV: Thực tại người dân Việt Nam mất tự do, sống nô lệ > < Cuộc sống tự do trong quá khứ, thời oanh liệt của dân tộc. - Làm nổi bật mối bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của tác giả, của mỗi người dân Việt Nam bấy giờ. 3.2. Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa (20’) * Nỗi nhớ da diết về thời oanh liệt, về sơn lâm hùng vĩ (Khổ 2) - Cảnh núi rừng: bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội... -> NT: từ ngữ miêu tả phong phú, giàu sức gợi cảm, gợi tả, điệp ngữ "với", giọng kể say sưa. => Cảnh núi rừng đại ngàn, lớn lao, phi thường nhưng cũng hoang vu, bí hiểm. - Hình ảnh chúa sơn lâm: Lượn tấm thân... Vờn bóng âm thầm... Mắt thần khi đã quắc... -> Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách, động từ chỉ hoạt động, nhịp nhàng, uyển chuyển, nhịp thơ ngắn, linh hoạt => Vẻ đẹp oai phong lẫm liệt vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. * Nhớ về những kỉ niệm ở chốn rừng xưa ( Khổ 3) - Cảnh đêm trăng: Đêm vàng bên bờ suối - NT: Ẩn dụ -> Cảnh đẹp diễm lệ đầy thơ mộng con hổ say mồi đứng uống ánh trăng đầy lãng mạn. - Cảnh ngày mưa: Vừa dữ dội vừa hùng vĩ, hổ hiện ra với dáng dấp bậc đế vương, uy nghiêm, bản lĩnh. - Cảnh bình minh: chan hòa ánh sáng rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa Sơn Lâm. - Cảnh chiều tối: Hoàng hôn rực rỡ, chiến công đang chờ đợi giây phút mặt trời “chết’ (lặn) để chiếm lấy riêng phần bí mật trong vũ trụ. -> Một bộ tranh tứ bình đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ tráng lệ và con hổ nổi bật với tư thế lẫm liệt, uy nghi, kiêu hùng đúng là một vị chúa sơn lâm đầy uy lực. - Hình ảnh con hổ ( Ta ) + say mồi -> lãng mạn + lặng ngắm-> đế vương + Tưng bừng-> lẫm liệt + Đợi chết -> Kiêu hùng -> Tư thế lẫm liệt, kiêu hùng lãng mạn và đầy uy l -> Nghệ thuật đặc sắc: Hình ảnh thơ tráng lệ, câu hỏi tu từ, điệp ngữ “nào đâu? đâu?” lặp đi lặp lại nhiều lần, đảo ngữ, nhịp điệu nhanh, dồn dập. -> diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc da diết, đau đớn, của con hổ đối với những quá khứ huy hoàng của nó. -> Giấc mơ huy hoàng đã khép trong tiếng than u uất: Than ôi thời oanh => Cảnh tượng hoàn toàn đối lập với sự tù túng, tầm thường của con hổ trong vườn bách thú. => Thể hiện mối bất hòa sâu sắc với hiện tại, niềm khao khát tự do mãnh liệt. ? Đọc khổ cuối? Nội dung của đoạn thơ? ? Nhận xét về giọng điệu khổ thơ? ? Qua đó thể hiện nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” như thế nào? - Giấc mộng hướng tới một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó chỉ là trong mộng ( Vì là “nơi ta không còn thấy bao giờ”) - Đoạn thơ đưa con hổ trở lại với thực tại đó là một khao khát giấc mộng ngàn của chúa sơn lâm. -> Đây là lời nhắn gửi thống thiết của con hổ với cảnh xưa. ? Các câu thơ mở đầu và kết thúc đoạn có kết câu như thế nào? ý nghĩa của nó HS: Câu cảm thán -> bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật tự do. ? Từ đó em thấy giấc mộng ngàn của con hổ như thế nào HS: ? Từ nỗi đau và khát vọng đó phản ánh khát vọng gì của con hổ và cũng là của con người đương thời? GV: Là nỗi căm hờn u uất vì mất tự do... 3.3. Khao khát giấc mộng ngàn -> Dùng nhiều câu cảm thán, thán từ bộc lộ cảm xúc, giọng điệu trầm thống -> Khát vọng được sống chân thật với cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của mình. Đó là khát vọng tự do, khát vọng giải phóng. -> Mãnh liệt, to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là bi kịch của con hổ -> Tâm sự của con hổ là tâm trạng của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nộ lệ và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết 4. Tổng kết ? Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ? HS:- Tràn đầy cảm hứng lãng mạn - Chọn biểu tượng thích hợp và đẹp để thể hiện chủ đề bài thơ - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm 4.1. Nghệ thuật - Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. - Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. G H ? Nội dung chính và ý nghĩa của bài thơ là gì? - Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng & niềm khao khát tự do mãnh liệt; khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. 4.2. Nội dung - Ý nghĩa văn bản * Nội dung - Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú: + Diễn tả sâu săc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; + Bộc lộ niềm khao khát tự do mãnh liệt. * Ý nghĩa: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’) Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng phân tích thơ. - Phương pháp: PP vấn đáp. - Hình thức tổ chức: học theo cá nhân. - Phương tiện: máy chiếu. - Kĩ thuật: động não... Hãy phân tích một số dẫn chứng để chứng minh rằng bài thơ có rất nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc? Gợi ý: - Hình ảnh con hổ trong bài là biểu tượng của một người anh hùng chiến bại. - Hình ảnh núi rừng trong dòng hồi ức là biểu tượng của cuộc sống tự do hào hùng. - Hình ảnh vườn bách thú là biểu tượng cho hiện tại tù túng, giả dối tầm thường. -> Chọn dẫn chứng để làm rõ từng hình ảnh. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’) - Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. - Phương pháp: thuyết trình. - Phương tiện: máy chiếu. - Kĩ thuật: hợp tác... ? Có thể nói “Nhớ rừng” là áng thơ yêu nước không? Vì sao ? => Nhớ rừng là áng thơ yêu nước thầm kín mãnh liệt thiết tha. Nhà thơ mượn lời con hổ để thể hiện lòng căm thù chế độ phong kiến đương thời. Chế độ mà đất nước mất độc lập, dân ta mất tự do. Cõi lòng luôn hướng về cuộc sống tự do, gắn bó thuỷ chung với lịch sử oai hùng của đất nước. ? Trong bài thơ “nhớ rừng” vừa có nhạc vừa có họa. Tìm một số dẫn chứng trong bài để làm rõ nhận xét trên Gợi ý: * Chất nhạc: Nhịp điệu linh hoạt ( Cách ngắt nhịp khi thì ngắn tạo cảm giác dồn dập gấp gáp, náo nức; khi thì kéo dài trải ra với những câu thơ vắt dòng diễn tả sự tuôn trào của dòng hoài niệm) - Tác dụng: Bộc lộ tâm trạng và và dòng cảm xúcphong phú của nhân vật trữ tình: bực bội chán chường trước thực tại, say sưa khi quay trở về quá khứ vàng son oanh liệt; tuyệt vọng, than thở khi biết tất cả chỉ là giấc mơ xa. - Dẫn chứng: Nên chọn đoạn 2, 3 * Chất họa: Thể hiện ở ngôn ngữ, hình ảnh có tính chất tạo hình - Tác dụng: Tạo ngững bức tranh ngôn ngữ rất có hồn: bức tranh về cảnh núi rừng hùng vĩ, bí hiểm, hoang vu; bức tranh về chân dung của vị chúa tể sơn lâm oai phong, mã
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_van_ban_nho_rung_nam_hoc_2020_2021.doc