Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tuần 7, Tiết 7, Bài 6: Lực ma sát - Năm học 2020-2021 - Vũ Minh Hải

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tuần 7, Tiết 7, Bài 6: Lực ma sát - Năm học 2020-2021 - Vũ Minh Hải

BÀI 6: LỰC MA SÁT

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:

- Kiến thức: Nhận biết được một loại lực cơ học nữa đó là lực ma sát. Bước đầu phân tích được sự xuất hiện của các loại ma sát trượt, lăn, nghỉ.

- Kỹ năng: Làm được TN để phát hiện ra lực ma sát nghỉ.

- Thái độ: Tích cực, tập trung trong học tập, làm TN.

2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:

 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

II. Chuẩn bị:

1. Giáo viên: 1 lực kế, 1 miếng gỗ, 1 quả cân phục vụ cho TN

2. Học sinh: Chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị giống như giáo viên.

III. Tổ chức hoạt động của học sinh:

1. Hoạt động kiểm tra bài cũ: ( 5 phút)

GV: Hãy nêu đặc điểm của hai lực cân bằng? Hãy giải thích vì sao khi ngồi trên xe khách, khi xe cua phải thì người ta sẽ ngã về trái?

Học sinh: Trả lời

GV: Nhận xét và cho điểm

2. Hoạt động dẫn dắt vào bài:(2 phút)

GV: Gọi 1 HS đứng lên đọc phần nêu vấn đề ở đầu bài SGK. Qua bài này sẽ giúp các em phần nào hiểu được ý nghĩa của việc phát minh ra ổ bi.

 

docx 3 trang Phương Dung 01/06/2022 2210
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tuần 7, Tiết 7, Bài 6: Lực ma sát - Năm học 2020-2021 - Vũ Minh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 7	 Ngày soạn: 12/10/2020
Tiết 7	 Ngày dạy: 22/10/2020
BÀI 6: LỰC MA SÁT
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
- Kiến thức: Nhận biết được một loại lực cơ học nữa đó là lực ma sát. Bước đầu phân tích được sự xuất hiện của các loại ma sát trượt, lăn, nghỉ.
- Kỹ năng: Làm được TN để phát hiện ra lực ma sát nghỉ.
- Thái độ: Tích cực, tập trung trong học tập, làm TN.
2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:
 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: 1 lực kế, 1 miếng gỗ, 1 quả cân phục vụ cho TN
2. Học sinh: Chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị giống như giáo viên.
III. Tổ chức hoạt động của học sinh:
Hoạt động kiểm tra bài cũ: ( 5 phút)
GV: Hãy nêu đặc điểm của hai lực cân bằng? Hãy giải thích vì sao khi ngồi trên xe khách, khi xe cua phải thì người ta sẽ ngã về trái?
Học sinh: Trả lời
GV: Nhận xét và cho điểm
2. Hoạt động dẫn dắt vào bài:(2 phút)
GV: Gọi 1 HS đứng lên đọc phần nêu vấn đề ở đầu bài SGK. Qua bài này sẽ giúp các em phần nào hiểu được ý nghĩa của việc phát minh ra ổ bi.
3. Hoạt động hình thành kiến thức:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
a/Hoạt động 1: Tìm hiểu khi nào có lực ma sát (15phút)
Mục tiêu: HS hiểu được khi nào thì xuất hiện các lực ma sát
-GV: cho HS đọc phần 1 SGK
-HS: Thực hiện đọc
-GV: Lực ma sát do má phanh ép vào vành bánh xe là lực ma sát gì?
-HS: ma sát trượt
-GV: Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào?
-HS: Vật này trượt lên vật kia
-GV: Hãy lấy VD về lực ma sát trượt trong đời sống?
-HS: Đẩy cái tủ trên mặt sàn nhà, chuyển động của bít tông trong xi lanh.
-GV: khi lăn quả bóng trên mặt đất thì sau một khoảng thời gian quả bóng sẽ dừng lại, lực ngăn cản đó là lực ma sát lăn. Vậy lực ma sát lăn là gì?
-HS: Là lực xuất hiện khi một vật lăn trên bề mặt vật kia
-GV: hãy quan sát hình 6.1 SGK và hãy cho biết ở trường hợp nào có lực ma sát lăn, trường hợp nào có lực ma sát trượt?
-HS: Hình a là ma sát trượt, hình b là ma sát lăn.
-GV: Cho HS quan sát hình 6.2 SGK
-GV: Làm TN như hình 6.2
-HS: Quan sát số chỉ của lực kế lúc vật chưa chuyển động
-GV: Tại sao tác dụng lực kéo lên vật nhưng vật vẫn đứng yên?
-HS: Vì lực kéo chưa đủ lớn
-GV: Hãy tìm vài VD về lực ma sát nghỉ trong đời sống, kỉ thuật?
-HS: - Ma sát giữa các bao xi măng với dây chuyền trong nhà máy sản xuất xi măng nhờ vậy mà bao xi măng có thể chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác.
Nhờ lực ma sát nghỉ mà ta đi lại được
I/ Khi nào có lực ma sát:
1/Lực ma sát trượt:
 Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác.
C1: Ma sát giữa bố thắng và vành bánh xe.
Ma sát giữa trục quạt với ổ trục.
2/Lực ma sát lăn:
Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt vật khác
 C2: - Bánh xe và mặt đường
Các viên bi với trục 
C3:Hình a là ma sát trượt, hình b là ma sát lăn. Cường độ lực ma sát trượt lớn hơn cường độ lực ma sát lăn
3/Lực ma sát nghỉ:
Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trược khi chịu tác dụng của lực khác.
 C4: Vì lực kéo chưa đủ lớn để làm vật chuyển động.
Lực cân bằng với lực kéo ở TN trên gọi là lực ma sát nghỉ.
F
Fms
C5:Trong dây truyền sản xuất của nhiều nhà máy các sản phẩm di chuyển cùng với băng truyền nhờ lực ma sát nghỉ.
Trong đời sống nhờ có lực ma sát nghỉ người ta mới đi được, ma sát nghỉ giữ cho bàn chân không trượt trên mặt đường
Hoạt động 2: Tìm hiểu lực ma sát trong đời sống và kỉ thuật (11 phút)
Mục tiêu: HS hiểu được lực ma sát có thể có hại có thể có lợi.
-GV: Lực ma sát có lợi hay có hại?
-HS: Có lợi và có hại.
-GV: Hãy nêu một số ví dụ về lực ma sát có hại?
-HS: Ma sát làm mòn giày ta đi, ma sát làm mòn sên và líp của xe đạp 
-GV: Các biện pháp làm giảm lực ma sát?
-HS: Bôi trơn bằng dầu, mỡ.
-GV: Hãy nêu một số lực ma sát có ích?
-HS: Vặn ốc, mài dao, viết bảng 
-GV: nếu không có lực ma sát thì sẽ như thế nào?
-HS: trả lời
II/ Lực ma sát trong đời sống và kỉ thuật:
1/ Lực ma sát có thể có hại:
C6: 
a/ Lực ma sát trượt giữa đĩa và xích làm mòn đĩa xe và xích nên cần tra dầu vào đĩa xe làm giảm ma sát
b/ Lực ma sát trượt của trục làm mòn trục và làm cản chuyển động của bánh xe. Muốn giảm ma sát thì thay bằng trục có ổ bi
c/Lực ma sát trượt cản chuyển động của thùng đẩy . muốn giảm ma sát, dùng bánh xe
2/ Lực ma sát có thể có ích
C7: 
a/ Bảng trơn, nhẵn quá không thể dùng phấn viết lên bảng.
Biện pháp: Tăng độ nhám của bảng
b/Không có ma sát giữa mặt răng của ốc và vít thì con ốc sẽ bị quay lỏng dần khi bị rung động.
Khi quẹt diêm nếu không có ma sát,đầu diêm trượt trên sươn bao diêm sẽ không phát ra lửa.
Biện pháp: Tăng độ nhám giữa mặt sườn bao diêm.
c/Khi phanh gấp nếu không có ma sát thì ô tô không dừng lại được
Biện pháp: Tăng ma sát bằng cách tăng độ sâu khía rãnh mặt lớp xe ô tô.
Hoạt động luyện tập: ( củng cố kiến thức) ( 2 phút)
Mục tiêu: HS hệ thống lại được nội dung kiến thức bài học
- GV: cho hs đọc phần ghi nhớ sgk
- HS: đọc phần ghi nhớ theo yêu cầu gv
Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác.
Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt vật khác
Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trược khi chịu tác dụng của lực khác.
Lực ma sát có thể có hại có thể có ích
4. Hoạt động vận dụng: Vận dụng ( 8 phút)
Mục tiêu: HS vận dụng nội dung kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi
-GV: Hướng dẫn HS giải thích câu C8
-HS: Thực hiện
 -GV: Cho HS ghi những ý vừa giải thích được.
-GV: Ổ bi có tác dụng gì?
-HS: Chống ma sát
-GV: tại sao phát minh ra ổ bi có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển kỉ thuật, công nghệ?
-HS: vì nó làm giảm được cản trở chuyển động, góp phần phát triển ngành động cơ học 
III/ Vận dụng:
C8:
a/ Vì lực ma sát nghỉ giữa sàn với chân người rất nhỏ. Ma sát có ích
b/Vì khi đó lực ma sát giữa lớp ô tô và mặt đường rất nhỏ nên bánh xe ô tô bị quay trượt trên mặt đường. ma sát có lợi
c/ Vì ma sát giữa mặt đường với dế giày làm mòn đế. Ma sát có hại
d/ Để tăng ma sát giữa dây cung với dây đàn nhị, nhờ vậy nhị kêu to. Ma sát có lợi
C9: Ổ bi có tác dụng giảm lực ma sát. Nhờ sử dụng ổ bi nên nó làm giảm được lực ma sát khiến cho các máy móc họat động dễ dàng. 
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: ( 2 phút)
Mục tiêu: HS tìm hiểu thêm về lực ma sát
- GV yêu cầu hs đọc phần “có thể em chưa biết”
- Yêu cầu hs về nhà làm bài tập trong sbt
BT 6.1 6.2; 6.3; 6.4 SBT
IV. Rút kinh nghiệm: 
 ...........................................................................
 ...........................................................................
 ...........................................................................
 . ..........................................................................
Hòa Thành, ngày tháng năm 2020
KÝ DUYỆT TUẦN 7
Vũ Minh Hải

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_li_lop_8_tuan_7_tiet_7_bai_6_luc_ma_sat_nam_hoc.docx