Quy tắc đánh trọng âm trong Tiếng Anh

Quy tắc đánh trọng âm trong Tiếng Anh

 QUY TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH

I. ĐỐI VỚI TỪ MỘT ÂM TIẾT(ONE-SYLLABLE WORDS)

+ Những từ có một âm tiết đều có trọng âm trừ những từ ngữ pháp (grammatical words) như: in, on, at, to, but, so Ví dụ: ’speech, ‘day, ’school, ‘learn, ‘love

II. ĐỐI VỚI TỪ HAI ÂM TIẾT(TWO-SYLLABLE WORDS)

1. Danh từ và tính từ

+ Hầu hết các danh từ và tính từ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.(hầu hết thui nhá, not all)

Ví dụ: ‘happy, ‘pretty, ‘beauty, ‘mostly, ‘basic

+ Với danh từ, nếu âm tiết thứ 2 không có nguyên âm ngắn thì trọng âm chắc chắn nhấn vào nó.

Ví dụ : bal’loon, de’sign, es’tate,

2. Động từ

+ Hầu hết động từ, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai. Nhất là nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó chắc chắn nhấn trọng âm.

Ví dụ: pro’vide, ag’ree, de’sign, ex’cuse, pa’rade, sup’port, com’plete

+ Với động từ có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

 

doc 3 trang Phương Dung 02/06/2022 12273
Bạn đang xem tài liệu "Quy tắc đánh trọng âm trong Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 QUY TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH
I. ĐỐI VỚI TỪ MỘT ÂM TIẾT(ONE-SYLLABLE WORDS)
+ Những từ có một âm tiết đều có trọng âm trừ những từ ngữ pháp (grammatical words) như: in, on, at, to, but, so Ví dụ: ’speech, ‘day, ’school, ‘learn, ‘love 
II. ĐỐI VỚI TỪ HAI ÂM TIẾT(TWO-SYLLABLE WORDS)
1. Danh từ và tính từ
+ Hầu hết các danh từ và tính từ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.(hầu hết thui nhá, not all)
Ví dụ: ‘happy, ‘pretty, ‘beauty, ‘mostly, ‘basic 
+ Với danh từ, nếu âm tiết thứ 2 không có nguyên âm ngắn thì trọng âm chắc chắn nhấn vào nó.
Ví dụ : bal’loon, de’sign, es’tate, 
2. Động từ
+ Hầu hết động từ, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai. Nhất là nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó chắc chắn nhấn trọng âm.
Ví dụ: pro’vide, ag’ree, de’sign, ex’cuse, pa’rade, sup’port, com’plete 
+ Với động từ có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ‘enter, ‘travel, ‘open...
+ Các động từ 2 âm tiết có âm tiết cuối chứa “ow” thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: ‘follow, ‘borrow...
III. TỪ BA ÂM TIẾT TRỞ LÊN (THREE-OR-MORE SYLLABLE WORDS)
1/ Những từ là từ vay mượn của tiếng Pháp (thông thường tận cùng là –ee hoặc -eer) thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối cùng ấy.
Ví dụ: engi’neer, volun’teer, employ’ee, absen’tee 
Ngoại lệ: ‘coffee, com’mittee.
2/Những từ tận cùng bằng -cy, -gy,-my, -phy, ty, -al, -ate không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical 
Ví dụ: e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ge’ography 
Ngoại lệ: enter’tain, resu’rrect, po’tato, di’saster,..
3/ Những từ tận cùng bằng -ion, -ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết trước nó.
Ví dụ: re’vision, tele’vision, pro’fession, pro’motion, so’lution, me’chanics, eco’nomics, e’lastic, ‘logic, 
Ngoại lệ: ‘television, 
4/ Trọng âm rơi vào các vần sau: sert, cur, vert, test,tract, tain vent,self.
E’vent,sub’tract, pro’test, in’sits, main’tain , my’self, him’self
IV. TỪ GHÉP (NHỮNG TỪ DO HAI THÀNH PHẦN GHÉP LẠI) (COMPOUNDS)
1/Nếu từ ghép là một danh từ,tính từ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ nhất.
Ví dụ: ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend, ‘answerphone 
+ Nhưng tính từ ghép có phần đầu là adj,adv mà phần thứ hai có đuôi là ed hoạc là phân từ 2 thì từ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
Ví dụ: bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done, well- known ..
2/ Nếu từ ghép là một động từ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
ví dụ: under’stand, over’look, fore’cast, mal’treat, put’across 
V.QUY TẮC KHÁC
1/ Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố (prefix) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. (trong tiếng anh có những cụm từ ghép với một số từ thì tạo ra những từ mới với ý nghĩa đặc trưng ta có thể đoán được mà không cần tra từ điển gọi là tiền tố, như: dis-không, đảo ngược; ex- trong số, cựu; pre- trước, 
EX: un’wise, pre’pare, re’do, dis’like,..
2/Những từ có âm tiết là “ơ” ngắn thì thường không nhấn trọng âm vào âm tiết đó.
Ví dụ: po’tato (có 3 âm tiết nhưng âm tiết đầu phát âm “ơ” ngắn nên nhấn trọng âm vào âm thứ hai), ‘enter (là động từ nhưng có âm cuối phát âm là “ơ” ngắn nên nhấn vào âm đầu) , 
3/ Có những phụ tố (thường được thêm vào cuối từ để làm biến đổi từ loại của từ) không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous. Lưu ý: Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ (thế mới gọi là tiếng Anh). 
4/ Có những tiền tố (thường được thêm vào cuối từ để làm biến đổi từ loại của từ) không làm ảnh hưởng đến trọng âm từ
Discover, re’ply, re’move, des’troy, re’write, expect, 
II. English word stresses
1. Identification 
Stressed syllable of a word is a syllable that is relatively louder than the other syllables, longer in duration, said clearly and distinctly, and made noticeable by the pith of the voice.
Let’s take some:
examination (n)	/ ɪɡzæmɪ'neɪʃən/
photographic (a)	/ fəʊtə'ɡræfɪk/ 
expensive (a)	/ ɪk'spensɪv / 
There are some more rules that can help you understand where to put the stress. You can rely on them but don’t rely on them too much, but there are many exceptions. It is better to try to “feel” the music of the language and to add the stress naturally. So every time you learn another word you must be sure to learn how it is stressed.
Note: 	
- Putting the stressing the wrong place can change its meaning.
- Syllables which are not stressed often contain the weak vowel /ə/ and /i/ - a short vowel, so the letters a,e,i,o,u when they are not stressed, we pronounce /ə/sound.
- Most words having three sounds with the mid weak sounds, the stress is always on the first.
2. Suffixes carrying primary stress themselves
Example: Japan / dʒə'pæn/ the primary stress in on the last syllable, but when we add the stress carrying suffix ‘-ese’ the primary stress is on the suffix and the second stress is placed not on the second syllable but not on the first.
	Japan / dʒə'pæn/ → Japanese / dʒæpə'niːz / 
Below are some suffixes like that 
	‘-ain’: 	(for verbs only) 	entertain / entə'teɪn/ 	ascertain / æsə'teɪn/ 
	maintain / meɪn'teɪn/	contain / kən'teɪn/ 
	‘-ee’ 	refugee / refjʊː'dʒiː/	evacuee / iːvækjʊː'iː / 
	employee / ɪmplɔɪ'iː/ 	guarantee/ gærən'tiː/ 
	interviewee / ɪntəvjʊː'iː/ 	examinee / ɪgzæmɪ'niː/ 
	‘-eer’ 	mountaineer / maʊtə'nɪə/ 	 volunteer /vələn'tɪə/ 	engineer / endʒɪ'nɪə / 	
	‘-ese’ 	Portuguese / pɔːtʃə'giːz/ 	 Vietnamese 	/ vjənə'miːz/ 
	‘-ette’ 	cigarette / sɪg'ret/ 	 launderette 	/ lɔːnd'ret/ 
	‘-esque’	picturesque/ pɪktʃə'rekt/ 	unique 	 / jʊː'nɪk / 
Exceptions:	committee / kə'mɪti/ 	 coffee 	/ 'kɔfi/ US / 'kɔːfi/ 
3. Suffixes that influence stress in the stem 
The primary stress on the last syllable of the stem 
	advantage / əd'vɑːntɪdʒ/ → advantageous / ædvən'teɪdʒəs/ 
Group 1: ious, eous, and uous ( not ous), the stress usually falls on the syllable before them 
advantage / əd'vɑːntɪdʒ/ → 	advantageous / ædvən'teɪdʒəs/ 
obvious / 'ɔbvɪəs/ 	ambitious / æm'bɪʃəs/ 
industrious / ɪn'dʌstriəs / 	spontaneous / spɔn'teɪniəs/ 
simultaneous / siml'teɪniəs/ 
Group 2: ical, ic, ial, ual, al the stress usually falls on the syllable before them 
	typical / 'tɪpɪkl/ 	economical / iːkə'nɔmɪkl/ 
	dynamic / dɑɪ'næmɪk/ 	gradual / 'grædʒʊəl/ 
	confidential/ kɔnfɪ'denʃl/ 	potential / pə'tenʃl/ 
Exceptions 
	catholic / 'kæɵlɪk/ 	politics / 'pɔlətɪk/ 
	lunatic / 'ljʊːlətɪk/ 	
Group 3: ion (al), ian: the stress is usually on the syllable before them 
	politician / pɔlə'tɪʃən/ 	technician / tek'nɪʃən / 
	decision / dɪ'sɪʃən/ 	 provisional / prə'vɪʒənl/ 
	physician /fɪ'zɪʃn/ 	librarian / lɑɪb'reərɪən/ 
Group 4: ent, ient, ience , iency: the stress usually on the syllable before them 
	efficient / ɪ'fɪʃnt/ 	experience / ɪk'spɪərɪəns/ 
	deficient / dɪ'fɪʃnt/ 	 proficient / prə'fɪʃənt/ 
	independence /ɪndɪ'pendəns/ 	inconvenience / ɪnkən'viːnɪəns/ 
	deficiency / dɪ'fɪʃənsi/ 	conscience / 'kɔnʃəns/ 	 	
Group 5: ity, ive, ible, ify: the stress usually falls on the syllable before them 
	flexible / 'fleksəbl/ 	 incredible / ɪn'kredəbl/ 
	impossible / ɪm'pɔsəbl/ 	probability / prɔbə'bɪləti/ 
	modify / 'mɔdɪfɑɪ/ 	satisfy / 'sætɪsfɑɪ/ 
Group 6: ize, ise: the stress often falls on the syllable before them two or three syllables.
	monopolize/ mə'nɔpəlɑɪz/ 	modernize / 'mɔdəlɑɪz/ 
	sympathize	/ 'sɪmpəɵɑɪz/ 	criticize / 'krɪtɪsɑɪz/ 
	compromise / 'kɔmprəmɑɪz/	 commercialize / kə'mɜːʃəlɑɪz/ 
	authorize / ' ɔːɵərɑɪz/ 	symbolize / 'sɪmbəlɑɪz/ 
	apologize / ə'pɔːlədʒɑɪz/ 	synchronize / 'sɪŋkrənɑɪz/ 
	nationalize / 'næʃnəlɑɪz/ 
Group 7: ogy, graphy: the stress often falls on the syllable before them 
	photography /fə'tɔgrəfi/ 	geology / dʒɪ'ɔlədʒi/ 
	biology / bɑɪ'ɔlədʒi/ 	biography / bɑɪ'ɔgrəfi/ 
	geography / dʒɪ'ɔgrəfi/ 
Group 8: is: often in medical words: the stress often falls on the syllable before them 
	diagnosis / dɑɪəg'nɔːsɪs/ 	halitosis /hælɪ'təʊsɪs/ 
	tuberculosis / tjʊːbɜːkjʊː'ləʊsɪs/ 
5.Other cases
The verbs which are formed from adverbs before them, we put stress on their stems.
	out'do 	out'sell 	over'do 	under'stand 	un'do 	
	over'weigh 	under'estimate 	under'line 	out'number 
Exception: 	'backbite 
For compound adverbs, the stress falls on the first. These adverbs often begin with any, some, wards, ward 
	'anywhere	'somewhere	'upward 	'forward 	'downward 	'backward 
For unidentified pronouns such as someone, somebody, something, nothing, everyone, nobody, everything, 
The stress falls on the first. 'somebody 'anybody 'everyone 	'nobody 	'everything 	 'something

Tài liệu đính kèm:

  • docquy_tac_danh_trong_am_trong_tieng_anh.doc