Bài thuyết trình Sinh học Lớp 8 - Ôn tập cấu trúc tế bào - Trương Thị Thanh
Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay,
học trực tuyến là một hình thức được nhiều người lựa chọn. Ở
nước ta, nhờ ứng dụng những tiện ích cùng với nhiều tính năng
vượt trội của một số phần mềm vào việc thiết kế bài giảng điện
tử, các bài học trực tuyến được các thầy cô đăng tải lên mạng
ngày càng nhiều. Những bài giảng này là những tư liệu có giá trị
cao, đáp ứng được nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi của người
học Tuy nhiên trong số đó, nhiều bài học còn một số hạn chế
như:
+ Tính tương tác với người học chưa cao.
+ Chưa phát huy được tích tích cực, chủ động của học sinh.
+ Chưa kích thích được khả năng tư duy của học sinh.
+ Chưa giúp học sinh phát triển năng lực tự học.
+ Phương pháp dạy học chưa đa dạng, các hình thức chuyển tải
kiến thức chưa phong phú.
+ Nội dung nhiều bài học còn bó hẹp trong một bài, các bài
học còn rời rạc với nhau, chưa có sự liên kết kiến thức để hình
thành hệ thống của các chuyên đề.
+ Đa số các bài học đều chưa có sự liên kết với các đường link
khác để giúp học sinh luyện tập, mở rộng, đào sâu kiến thức thông
qua tự học trên internet.
+ Các bài học thuộc lĩnh vực sinh học còn nghèo nàn.
+ Chưa có nhiều bài học dạy bằng tiếng Anh nhằm giúp cho
thầy và trò có cơ hội nâng cao trình độ, tiếp cận nhanh với kiến thức
mới và các cơ hội giao lưu, học tập, làm việc với thế giới theo chủ
trương của Bộ GD&ĐT.
+ Có dạy bằng tiếng Anh thì cũng chưa có nhiều bài cung cấp
vốn từ vựng để giúp người học tự phát âm, đọc, nghe và dịch nội
dung kiến thức khoa học ứng với nội dung sách giáo khoa.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỸ LAWRENCE S.TING Cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng E-Learning lần thứ 4 ---o0o--- THUYẾT MINH BÀI GIẢNG E-LEARNING ÔN TẬP CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO Nhóm giáo viên: Trương Thị Thanh Nguyễn Thị Kim Anh Nguyễn Thị Diệu Hương Email: thanhchuyentn@gmail.com Điện thoại: 01697571799 Trường THPT Chuyên Thái Nguyên Số 234A, Đường Lương Ngọc Quyến,P. Quang Trung, TP. Thái Nguyên CC-BY hoặc CC-BY-SA Tháng 10, năm 2016 1 BẢN THUYẾT TRÌNH BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E- LEARNING 1. Chủ đề: Sinh học tế bào. 2. Tiêu đề bài dự thi: Ôn tập về cấu trúc của tế bào. 3. Nhóm tác giả dự thi. - Cô giáo Trương Thị Thanh - Cô giáo Nguyễn Thị Kim Anh - Cô giáo Nguyễn Thị Diệu Hương Công tác tại trường THPT Chuyên Thái Nguyên 4. Lí do chọn bài dự thi Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, học trực tuyến là một hình thức được nhiều người lựa chọn. Ở nước ta, nhờ ứng dụng những tiện ích cùng với nhiều tính năng vượt trội của một số phần mềm vào việc thiết kế bài giảng điện tử, các bài học trực tuyến được các thầy cô đăng tải lên mạng ngày càng nhiều. Những bài giảng này là những tư liệu có giá trị cao, đáp ứng được nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi của người học Tuy nhiên trong số đó, nhiều bài học còn một số hạn chế như: + Tính tương tác với người học chưa cao. + Chưa phát huy được tích tích cực, chủ động của học sinh. + Chưa kích thích được khả năng tư duy của học sinh. + Chưa giúp học sinh phát triển năng lực tự học. + Phương pháp dạy học chưa đa dạng, các hình thức chuyển tải kiến thức chưa phong phú. + Nội dung nhiều bài học còn bó hẹp trong một bài, các bài học còn rời rạc với nhau, chưa có sự liên kết kiến thức để hình thành hệ thống của các chuyên đề. 2 + Đa số các bài học đều chưa có sự liên kết với các đường link khác để giúp học sinh luyện tập, mở rộng, đào sâu kiến thức thông qua tự học trên internet. + Các bài học thuộc lĩnh vực sinh học còn nghèo nàn. + Chưa có nhiều bài học dạy bằng tiếng Anh nhằm giúp cho thầy và trò có cơ hội nâng cao trình độ, tiếp cận nhanh với kiến thức mới và các cơ hội giao lưu, học tập, làm việc với thế giới theo chủ trương của Bộ GD&ĐT. + Có dạy bằng tiếng Anh thì cũng chưa có nhiều bài cung cấp vốn từ vựng để giúp người học tự phát âm, đọc, nghe và dịch nội dung kiến thức khoa học ứng với nội dung sách giáo khoa. Với mong muốn góp phần nhỏ bé khắc phục những hạn chế trên, chúng tôi đã xây dựng bài học này. 5. Mục tiêu của bài học. Sau bài học này người học cần đạt được các mục tiêu sau: - Về kiến thức: + Nhớ được các từ vựng tiếng Anh về cấu trúc tế bào. + Trình bày được cấu trúc và chức năng của các bào quan. + Trình bày được tính thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của tế bào qua đó nêu được hướng tiến hóa và thích nghi với các phương thức sống khác nhau của sinh giới. - Về kĩ năng: + Có thể đọc và dịch tài liệu tiếng Anh về chủ đề cấu trúc tế bào. + Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp thông qua kênh hình ảnh, chữ viết và âm thanh + Vẽ được sơ đồ cấu trúc tế bào + So sánh tế bào nhân sơ - nhân thực, tế bào động vật – thực vật. 3 + Tổng hợp những kiến thức về cấu trúc các loại tế bào để nêu lên được nguồn gốc tiến hóa và hướng thích nghi với các phương thức sống khác nhau của thế giới sinh vật. + Hệ thống hóa kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy. + Hát được bài hát tế bào. + Tìm kiếm kiến thức sinh học bằng tiếng Anh qua Internet. - Về thái độ: Hứng thú, tích cực, chủ động học tập. Trên cơ sở đó hướng đến phát triển ở người học các năng lực như: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 6. Cấu trúc bài dự thi Phần một. Giới thiệu bài học. Phần hai. Nội dung bài học. Gồm: I. Từ vựng về cấu trúc của tế bào. Ở phần này, các tác giả trình bày theo cách: - Đầu tiên, cung cấp hình ảnh tế bào với đầy đủ các bộ phận để người học có cái nhìn tổng thể và nhận ra vị trí của mỗi thành phần trong tế bào. Sau đó mới đưa từ vựng về từng thành phần cấu trúc của ttees bào. - Ở mỗi slide về từng thành phần cấu trúc có: + Cách viết, phiên âm, cách phát âm được lấy từ từ điển chuyên ngành và từ điển Oxford để người học được luyện theo một cách chuẩn nhất. + Mỗi từ vựng về từng thành phần cấu trúc đều có hình ảnh minh họa. Một số bào quan có thêm hình ảnh kính hiểm vi đặt ở bên cạnh với ngụ ý rằng: đó là bào quan thật, được chụp dưới kính hiển vi. II. Ôn tập về cấu trúc của tế bào 4 Trong phần này, tác giả khai thác kiến thức theo hướng: bắt đầu từ bài hát với học thuyết tế bào, sau đó giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về cấu trúc của tế bào để từ đó lần lượt đi vào khai thác cấu trúc bên trong rồi bên ngoài tế bào và cuối cùng là tìm hiểu về nguồn gốc của tế bào. III. Hướng dẫn tự học Học sinh được ôn bài qua việc vẽ, hát và chơi game về tế bào. Đồng thời được cung cấp những tư liệu chuẩn của thế giới để tự học, tự ôn tập. Phần ba. Tài liệu tham khảo. 7. Thuyết minh phần bài giảng Slide 1 Trang bìa giới thiệu với nhạc nền lấy từ BEAT của bài hát Counting Star. Bài hát này được cover lại thành bài hát Organelles Song nói về cấu trúc tế bào với các bào quan rất nhỏ. Và năm nhà khoa học, những người đầu tiên nghiên cứu và đưa ra học thuyết tế bào. Slide 2 Lời chào 5 Slide 3 Slide chuyển tiếp vào bài. Qua mỗi mục đều có slide chuyển trang để học sinh định hướng nội dung ôn tập và biết được mình đang ở phần nào trong bài học. Slide 4 Nêu những mục tiêu cần đạt được ở người học sau khi học xong bài học này. Giúp người học có tâm thế, định hướng để đạt được mục tiêu. Slide 5 Giúp người học có cái nhìn tổng quát về nội dung bài học. 6 Slide 6 Giới thiệu đối tượng của bài học Slide 7 Giúp người học biết nội dung bài học thuộc nội dung kiến thức nào của chương trình phổ thông. Slide 8 Slide chuyển tiếp vào bài. Qua mỗi mục đều có slide chuyển trang để học sinh định hướng nội dung ôn tập và biết được mình đang ở phần nào trong bài học. Slide 9 VOCABULARY ABOUT CELLULAR STRUCTURE PROKARYOTIC CELL /prəʊkarɪˈɒtɪk sɛl/ BACTERIA /bakˈtɪərɪə/ NUCLEOID (ADN): /ˈnjuːklɪɔɪd/ RIBOSOME: /ˈrʌɪbə(ʊ)səʊm/ FLAGELLUM: /fləˈdʒɛləm/ CYTOPLASM: /ˈsʌɪtə(ʊ)plaz(ə)m/ CELL MEMBRANE: /sɛl/mɛmbreɪn/ CELL WALL: /ˈselwɔːl/ Đây là hình ảnh của tế bào vi khuẩn, giúp học sinh có cái nhìn toàn cảnh về tế bào nhân sơ trước khi học về từng thành phần cấu trúc của nó. 7 Slide 10 /mʌɪtəʊˈkɒndrɪəl/ /ˈsɛntrɪəʊl/ /ˈklɔːr.ə.plæst/ /ˈnjuːklɪə/ˈmɛmbreɪn/ /ˈnjuːklɪəs/ /ˌnjuːklɪˈəʊləs/ /ˈkrəʊməsəʊm/ /ˈvakjʊəʊl/ /-ɡi//ˌapəˈreɪtəs/ ER /ɝː/ Đây là hình ảnh của tế bào động vật và thực vật đại diện điển hình của tế bào nhân thưc. Qua đây, người học có cái nhìn tổng quát và nhận ra vị trí của mỗi bào quan trong tổng thể của tế bào trước khi đi vào học từng bào quan. Slide 11 14. CHLOROPLAST /ˈklɔːrə(ʊ)plast/ Đây là hình ảnh của lục lạp. Ở đây cung cấp từ vựng, phiên âm và cách phát âm để người học tự luyện viết, nghe và nói bằng tiếng Anh. Đồng thời, người học cũng nhìn thấy được cấu trúc của lục lạp qua ảnh vẽ và ảnh thật chụp dưới kính hiểm vi. Các từ vựng khác về cấu trúc tế bào cũng được trình bày theo các tương tự ở các slide tiếp theo. Slide 12 Định hướng những điều cần chú ý khi nghe bài hát “các bào quan” Slide 13 Bài hát được cover từ ca khúc Counting Star. Nội dung bài hát đưa ra 3 thông điệp: 1. Muốn nhìn thấy tế bào phải dùng kính hiển vi. 2. Nhìn vào bên trong một tế bào sẽ thấy những bào quan rất nhỏ. Mỗi bào quan có chức năng riêng. 3. Tên 5 nhà khoa học, những người đâu đầu tiên nghiên cứu và đưa ra 8 học thuyết tế bào. Tác giả thiết kế hy vọng rằng qua giai điệu của bài hát, sẽ gây hứng thú cho người học, tạo một tâm trạng hào hứng, tâm thế sẵn sàng học và định hướng những nội dung kiến thức để người học hướng đến. Slide 14 Slide này nhắc lại 3 thông điệp của bài hát Slide 15 Slide này trình bày và minh họa nội dung của học thuyết tế bào Slide 16 Các tế bào thực chất là những nhà máy vĩ đại nhưng lại có kích thước siêu nhỏ, trong đó có hàng hà sa số các nhà máy điện, nhà máy tổng hợp prôtêin, nhà máy tái chế rác thải, hành lang vận chuyển, CPU, ngân hàng dữ liệu, cổng canh Qua clip tổng quan về cấu trúc tế bào, các em như được du hành vào thế giới bí ẩn bên trong tế bào nhân sơ và nhân thực, gặp gỡ các bào quan của nó và 9 xem nó vận hành như thế nào. Kết thúc chuyến du hành, các em đã có một cái nhìn tổng quan về cấu trúc tế bào với 4 điều cần ghi nhớ. Slide 17 Slide này giúp các em có sự so sánh để thấy được kích thước của tế bào rất nhỏ và mối tương quan về kích thước giữa tế bào nhân sơ và nhân thực. Điều này sẽ giải thích được vi sao muốn nhìn thấy tế bào phải dùng kính hiển vi. Slide 18 Slide này đưa ra câu hỏi để người học có sự suy ngẫm về ưu thế của kích thứơc nhỏ của tế bào- sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài trong sinh giới. Slide 19 Slide mô phỏng quá trình nuôi cấy vi khuẩn (tế bào nhân sơ) và chứng minh được vi khuẩn có tốc độ sinh sản rất nhanh nhờ có kích thước nhỏ 10 Slide 20 Tế bào động vật và thực vật là hai loại tế bào nhân thực điển hình. Trong slide này các em sẽ thấy trong tế bào nhân thực có rất nhiều bào quan để giải thích vì sao tế bào nhân thực luôn lớn hơn tế bào nhân sơ Slide 21 Slide này giải thích vì sao tế bào nhân thực không to hơn nữa. Vì nếu to hơn nữa thì tỉ lệ s/v sẽ nhỏ. Điều này sẽ gây bất lợi cho quá trình trao đổi chất với môi trường. Slide 22 Slide này đưa ra thông điệp thế giới sống rất đa dạng nhưng mọi cơ thể sống đều có nguồn gốc và được cấu tạo từ tế bào. Căn cứ vào cấu trúc tế bào, người ta chia tế bào các tế bào cấu tạo nên thế giới sống thành 2 loại: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. 11 Slide 23 Đây là bài tập vận dụng sự phân loại tế bào trên sơ đồ hệ thống 5 giới sinh vật. Các em phải bấm chuột vào ít nhất 4 vi trí tương ứng với giới nguyên sinh, nấm, động vật, thực vật bởi vì sinh vật ở 4 giới này đều có cấu tạo cơ thể từ tế bào nhân thực Slide 24 Slide này giúp các em sinh nhở được 3 thành phần chính của mọi tế bào là màng sinh chất, tế bào chất, nhân (hoặc vùng nhân) Slide 25 Câu trả lời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. 12 Slide 26 Một trong các cách học và ghi nhớ hiệu quả nhất là học trên hình vẽ. Clip hướng dẫn cách vẽ sơ đồ cấu trúc tế bào do giáo viên tự thực hiện trên phần mềm Paint. Slide này hướng dẫn các em vẽ 3 tế bào vi khuẩn, động vật, thực vật trong cùng một lúc chỉ với thời gian 3 phút Slide 27 Sau khi vẽ, các em sẽ được chơi trò chơi nhanh tay tinh mắt để hoàn thiện hình vẽ. Slide này hướng dẫn cách để học sinh hoàn thành bài tập Slide 28 Khi hoàn thành trò chơi này, các em có thể liệt kê tất cả các thành phần cấu trúc của tế bào nhân sơ và nhân thực. 13 Slide 29 Thông điệp của bức tranh chính là mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần đạt được sau khi học bài này: 1. Vẽ và mô tả được cấu trúc của tất cả các thành phần của tế bào 2. Phân loại tế bào dựa trên sự so sánh giữa tế bào nhân sơ với nhân thực, tế bào động vật và thực vật. Slide 30 Trong bức vẽ 3 tế bào, các em đã phân biệt được tế bào nhân sơ và nhân thực Câu hỏi 3 giúp các em khắc sâu điều này bằng sơ đồ dạng chữ. Đây cũng là căn cứ để phân loại tế bào. Slide 31 Câu trả lời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. 14 Slide 32 Câu hỏi này có tính vận dụng cao, giúp các em giải thích được vì sao tế bào vi khuẩn được gọi là tế bào “nhân sơ”: Tế bào nhân thực có màng nhân còn tế bào nhân sơ thì không có màng nhân bao quanh vật chất di truyền. Slide 33 Câu trả lời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. Slide 34 Slide được thiết kế giúp các em nhớ lại cấu trúc của nhân trong tế bào nhân thực Và giới thiệu đường link để học sinh tìm hiểu về nhân tế bào cụ thể hơn 15 Slide 35 Slide này giúp các em nhận biết các bào quan của tế bào thông qua hình ảnh và đưa đường link để học sinh học kĩ hơn từng bào quan Slide 36 Trò chơi giúp các em thư giãn, chơi mà học, các em sẽ phân loại bào quan thành 3 nhóm: bào quan có 2 lớp màng, bào quan có 1 lớp màng, bào quan không có màng (ribôxôm) Slide 37 Sau khi tìm hiểu kĩ hơn về cấu trúc các bào quan trong tế bào nói chung, học sinh lại một lần nữa chỉ ra những bào quan có ở tế bào thực vật mà không có ở tế bào động vật và ngược lại. Từ đó, học sinh được khắc sâu kiến thức về sự giống nhau và khác nhau giữa tế bào động vật và thực vật dưới dạng sơ đồ. Đây là cơ sở để hiểu rõ về tính thống nhất nhưng đa dạng của sinh giới ở phần sau. 16 Slide 38 Sinh học tế bào là một môn khoa học thực nhiệm có nhiều ứng dụng trong đời sống. Thí nghiệm này không những chứng minh được vai trò của nhân là trung tâm điểu khiển hoạt động sống của tế bào giống như CPU của máy tính, mà còn cho thấy nếu hiểu rõ về cấu trúc tế bào thì sẽ ứng dụng được rất nhiều điều trong cuộc sống. VD như kỹ thuật chuyển nhân tế bào. Slide 39 Bài tập này một lần nữa giúp các em ghi nhớ vai trò của nhân – ông chủ của tế bào Slide 40 Câu trả lời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. 17 Slide 41 Slide này giúp các em phân loại bào quan theo chức năng thành 4 nhóm: - Nhân: Trung tâm điều khiển hoạt động sống của tế bào . - Ribôxôm: bào quan nhỏ nhất trong tế bào trực tiếp thực hiện những chỉ dẫn di truyền của nhân bằng quá trình tổng hợp protein trong tế bào chất - 4 bào quan có một lớp màng là: lưới nội chất, bộ máy Gôngi, lizôxôm và không bào điều hòa sự vận chuyển prôtêin và thực hiên các chức năng chuyển hóa vật chất trong tế bào - Ti thể và lục lạp đều có 2 lớp màng và chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác - Màng tế bào: Hàng rào bảo vệ, có chức năng vận chuyển thụ động và chủ động các chất Slide 42 Trò chơi này giúp các em thư giãn và ghi nhớ chức năng của các bào quan 18 Slide 43 Câu trả lời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. Slide 44 Đây là một câu hỏi khó, có tính vận dụng cao, đòi hỏi các em phải có sự liên hệ để tìm được mối tương quan giữa chức năng của tế bào với số lượng bào quan mà đảm nhiệm chức năng đó trong tế bào để trả lời. Slide 45 Video này minh họa cho chức năng của tế bào cơ tim 19 Slide 46 Video này minh họa cho chức năng của tế bào bạch cầu đa nhân Slide 47 Slide này minh họa chức năng của tế bào tủy xương Slide 48 Trò chơi đuổi phim bắt chữ cũng đòi hỏi tính tư duy cao giúp các em thấy được mối liên hệ giữa các bào quan trong tế bào, chứng minh được hoạt động của các bào quan là phải làm theo sự điền khiển của nhân 20 Slide 49 Mối liên quan giữa các bào quan được minh họa trên kênh hình để một lần nữa khắc sâu kiến thức: các bào quan không hoạt động độc lập mà hoạt động phối hợp với nhau để thực hiện đầy đủ các đặc trưng của thế giới sống trong một đơn vị thống nhất - tế bào- đơn vị cơ bản của thế giới sống. Slide 50 Slide này minh họa cho chức năng của tế bào : là đơn vị sống cấu tạo lên cơ thể sinh vật Slide 51 Thí nghiệm này giúp các em phát triển tư duy thực nghiệm và chứng minh tế bào sống có khả năng co nguyên sinh là do màng tế bào sống có khả năng trao đổi chất chọn lọc với môi trường 21 Slide 52 Video này mô tả hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào lỗ khí là cơ sở để giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của hiện tượng này ở slide tiếp theo Slide 53 Sự co và phản co nguyên sinh là do tính thấm có chọn lọc của màng tế bào. Hoạt động này đã điều tiết lượng nước, khí trong tế bào do đó ảnh hưởng đến sự quang hợp ở lục lạp, hô hấp ở ti thể. Đây là một bằng chứng một lần nữa cho ta thấy mối quan hệ khăng khít giữa các thành phần của tế bào. Slide 54 Ở phần trên đã chứng minh tế bào là một đơn vị sống. Nhưng các tế bào không đơn độc mà liên kết với nhau tạo thành mô nhờ có các thành phần ngoại bào. 22 Slide 55 Hai thành phần ngoại bào là cầu sinh chất ở tế bào thực vật và các mối nối ở tế bào động vật đã giúp các tế bào liên kết, tương tác và thông tin với nhau. Vì vậy, các tế bào được tổ chức thành các mô, cơ quan, hệ cơ quan rồi cơ thể. Slide 56 Cơ thể động vật và thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. Slide này cho thấy sự giống nhau và khác nhau giữa tế bào động vật và thực vật đã phần nào nói lên được sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của tế bào. Đây là cơ sở để chứng minh tính thống nhất nhưng đa dạng trong sinh giới ở 2 slide tiếp theo. Slide 57 Slide này chứng tỏ tính thống nhất trong sinh giới, thực vật và động vật có chung nguồn gốc. 23 Slide 58 Sự khác nhau giữa tế bào động vật và thực vật chứng tỏ từ một nguồn gốc chung, động vật và thực vật đã tiến hóa theo hai hướng khác nhau Slide 59 Slide này cho thấy 2 hướng tiến hóa khác nhau ở thực vật và động vật Slide 60 Slide này cung cấp đường link đến với video mô tả con đường tiến hóa của tế bào. Hình ảnh trên slide một lần nữa tóm tắt lai quá trình tiến hóa đó. 24 Slide 61 Đây là sơ đồ tư duy về cấu trúc của tế bào, hệ thống lại toàn bộ kiến thức của bài. Sơ đồ tư duy là công cụ hệ thống hóa kiến thức một cách tối ưu, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức rất hiệu quả. Chính vì vậy tác giả đã tập trung hướng đến việc giúp học sinh hình thành thói quen lập sơ đồ tư duy để củng cố, ôn tập kiến thức mỗi khi ôn bài. Slide 62 Video này giúp học sinh có kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy để tự hệ thống hóa kiến thức mỗi khi ôn tập. Slide 63 Slide này mô tả sơ đồ sau khi đã hoàn thiện 25 Slide 64 Học kiến thức khoa học qua bài hát, qua thơ cũng là một cách học hiệu quả, giúp người học ghi nhớ kiến thức một cách thoải mái, giai điệu của bài hát tạo tâm lí hứng khởi khi tiếp nhận kiến thức. Bài hát tế bào với giai điệu vui vẻ cùng những hình tượng sinh động đã tóm tắt toàn bộ nội dung kiến thức của chương 2: Cấu trúc tế bào trong SGK Sinh Học 10. Slide 65 Đây thực chất là một bài tập củng cố kiến thức, giúp các em ghi nhớ các bào quan với chức năng tương ứng bằng những hình tượng ví von như: đi vào một tế bào để tránh một cơn mưa rồi vô tình thấy màng tế bào có người gác cổng, gặp nhân - ông chủ tế bào, chìm trong tế bào chất - bơi trong bể mát lành, đi trong lưới nội chất - con đường lượn tít xa, tìm đến gen trong nhân để tìm về nguồn cội giống nòi, gặp ti thể - nhà máy điện, không bào chứa tinh bột - anh chàng công tử bột cất giữ như vậy, việc điền các từ khóa đã gây được ấn tượng về các bào quan giúp nhớ được một cách dễ dàng nội dung của bài. Slide 66 Đây là những đường link của các trang wed có chất lượng chuyên môn tốt. Ví dụ: ở trên có trang của sách Campbell Biology của Mỹ. Đây là tài liệu được sử dụng để làm đề thi học sinh giỏi quốc gia cũng như quốc tế và là tài liệu sinh học chính ở nhiều nước. Đó là một con đường mở ra cho người học tự chiếm lĩnh một lượng kiến thức sinh học sâu, rộng và chuẩn của thế giới. 26 Slide 67 Qua sơ đồ này để chốt lại kiến thức của bài Slide 68 Kết thúc bài học Slide 69 Tư liệu được sử dụng trong bài đều lấy từ các sách giáo khoa của Việt Nam và của một số nước trên thế giới hoặc từ các trang có chất lượng chuyên môn tốt. 8. Kết luận và đề nghị Bài giảng này đã được chúng tôi giảng dạy thực tế tại lớp chuyên Sinh và lớp đại trà của trường THPT Chuyên Thái Nguyên. Chúng tôi rất vui mừng vì được các đồng nghiệp ở trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên, trường Đại học Wollongong của Australia tham gia dự giờ và đã đánh giá cao. Trong giờ, học sinh rất hứng 27 thú, tích cực, học với tâm trạng rất thoải mái, vui vẻ qua các hình thức: hát, chơi game, vẽ...Sau giờ học, phần lớn các em đã chủ động tự học kiến thức sinh học qua các trang Wed mà chúng tối đã giới thiệu đồng thời rất thích hệ thống hóa kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy. Sau mỗi giờ học, chúng tôi có các bài kiểm tra, đánh giá. Các em có kết quả kiểm tra rất cao. Tuy nhiên, trong bài giảng mà chúng tôi gửi đi dự thi này còn những hạn chế như: Lần đầu tiên các tác giả ghi hình và tạo ra một clip âm nhạc trong một giờ học bình thường, thời gian biên tập còn hạn hẹp nên chất lượng âm thanh, hình ảnh còn chưa tốt. Chúng tôi sẽ rút kinh nghiệm và khắc phục lỗi kỹ thuật này trong lần thi sau. Qua đây, tôi cũng xin phép gửi lời cảm ơn chân thành tới ban tổ chức cuộc thi vì đã tạo ra một sân chơi giúp cho chúng tôi có động lực để nâng cao trình độ tin học phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy sau này. Để bài giảng hoàn thiện hơn nữa, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá về chuyên môn và công nghệ để chúng tôi có thể xây dựng một bài giảng điện tử hay hơn, hiệu quả hơn nữa. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tài liệu đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_sinh_hoc_lop_8_on_tap_cau_truc_te_bao_truon.pdf