Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện Sinh học Lớp 8 - Năm học 2018-2019
Câu 3: Trong một buổi lao động ở trường, bạn Anh đã vô tình làm bị thương bạn Bắc ở động mạch tay.
a. Em phải làm thế nào để băng bó vết thương cho bạn Bắc?
b. Em hãy giải thích cho các bạn trên vết thương xảy ra quá trình, hiện tượng gì? Quá trình đó có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể? Phân biệt huyết tương huyết thanh trên vết thương đó?
Câu 4:
a. Căn cứ vào đâu mà khẳng định ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ tiêu hóa đảm nhận vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng?
b. Cho tập hợp các chất có trong thức ăn gồm: Gluxit (tinh bột), lipit (mỡ), Prôtêin, Axit nuclêic, Vitamin, muối khoáng và nước. Em hãy cho biết các chất này được biến đổi hóa học như thế nào qua hoạt động tiêu hóa ở khoang miệng, dạ dày và ruột non?
Câu 5: Vào ngày 23/03/2018 vụ cháy tại chung cư Carina Plaza đã làm 13 người chết, 48 người bị thương và gây thiệt hại nặng nề về tài sản ( nguồn vnexpress.net). Vụ cháy đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về ý thức con người trong việc phòng chữa cháy.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: SINH HỌC, LỚP 8 Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề) Câu 1: Bảng dưới đây là kết quả đo thành phần của khí hít vào và thở ra của bạn Dũng học sinh lớp 8. O2 CO2 N2 Hơi nước Khi hít vào 20,96% 0,03% 79,01 ít Khi thở ra 16,04% 4,10% 79,50 Bão hòa a. Biết rằng số nhịp hô hấp của học sinh này là 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào một lượng khí là 480 ml. Hãy cho biết trong một ngày bạn học sinh này đã lấy từ môi trường bao nhiêu lít khí O2 và thải ra môi trường bao nhiêu lít khí CO2 qua con đường hô hấp? b. Trong khẩu phần ăn của Dũng gồm có: 350 gam gluxit, 100 gam lipit, 200 gam prôtêin và nhiều loại vitamin, muối khoáng khác. Em hãy cho biết khẩu phần của Dũng đã hợp lí chưa, giải thích rõ vì sao? Biết rằng hiệu suât hấp thụ đối với gluxit là 90%, đối với lipit là 80%, đối với prôtêin là 60% và “theo Viện dinh dưỡng, Bộ Y tế Việt Nam: nhu cầu dinh dưỡng của nam tuổi từ 13-15 khoảng 2500-2600kcal/ngày”. Câu 2: Cho biết trị số huyết áp và vận tốc máu trong mạch như sau: Tên mạch máu Huyết áp (mmHg) Vận tốc máu (mm/s) Động mạch chủ 120-140 500-550 Động mạch lớn 110-125 150-200 Động mạch nhỏ 40-60 5-10 Mao mạch 20-40 0,5-1,2 a. Hãy rút ra nhận xét về huyết áp và vận tốc máu trong mạch? b. Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi trị số huyết áp từ động mạch chủ đến mao mạch? Vận tốc máu trong mao mạch nhỏ nhất điều đó có ý nghĩa gì đối với cơ thể? Câu 3: Trong một buổi lao động ở trường, bạn Anh đã vô tình làm bị thương bạn Bắc ở động mạch tay. a. Em phải làm thế nào để băng bó vết thương cho bạn Bắc? b. Em hãy giải thích cho các bạn trên vết thương xảy ra quá trình, hiện tượng gì? Quá trình đó có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể? Phân biệt huyết tương huyết thanh trên vết thương đó? Câu 4: a. Căn cứ vào đâu mà khẳng định ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ tiêu hóa đảm nhận vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng? b. Cho tập hợp các chất có trong thức ăn gồm: Gluxit (tinh bột), lipit (mỡ), Prôtêin, Axit nuclêic, Vitamin, muối khoáng và nước. Em hãy cho biết các chất này được biến đổi hóa học như thế nào qua hoạt động tiêu hóa ở khoang miệng, dạ dày và ruột non? Câu 5: Vào ngày 23/03/2018 vụ cháy tại chung cư Carina Plaza đã làm 13 người chết, 48 người bị thương và gây thiệt hại nặng nề về tài sản ( nguồn vnexpress.net). Vụ cháy đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về ý thức con người trong việc phòng chữa cháy. a. Vụ cháy tại chung cư Carina Plaza có thể sinh ra những tác nhân chủ yếu nào gây hại cho hệ hô hấp, nêu tác hại chính của các tác nhân đó? b. Theo em những hành động cần thiết thường làm để thoát khỏi đám cháy là gì? Giải thích ý nghĩa của những hành động đó? Câu 6: Thế nào là phản xạ có điều kiện? Sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện sảy ra khi nào? Nêu ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện với đời sống con người? Câu 7: a. Cho các hoocmôn sau: Kích tố tuyến sữa ( PRL), tirôxin, glucagôn, insulin, canxitônin, ađrênalin, norađrênalin, testôstêrôn, ơstrôgen, kích tố tuyến giáp (TSH). Các hoocmôn ở trên do những tuyến nào tiết ra? Trong các tuyến nội tiết trên tuyến nào có vai trò quan trọng nhất? Giải thích? b.Nước tiểu tại nang cầu thận khác với nước tiểu tại bể thận ở chỗ nào? Tại sao nước tiểu đầu đi qua ống thận lại diễn ra quá trình hấp thụ lại? Câu 8: a. Mỗi phút động mạch thận của một người đưa 1 lít máu vào thận, 40% số đó là hồng cầu không qua được lỗ lọc. Khi đo ở động mạch đi thấy chỉ còn 480 ml. Hãy tính lượng nước tiểu đầu hình thành trong một tuần của người đó. b. Nguyên nhân dẫn đến bệnh sỏi thận và sỏi bóng đái? Cách phòng tránh các bệnh đó. ------------Hết---------- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CÂP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: SINH HỌC, LỚP 8 Câu Nội dung Điểm 1 (1,5 điểm) a. Ta có: - Lượng khí lưu thông /phút là: 480 x 18 = 8640 ml - Lượng khí lưu thông trong ngày là: 8640x24x60 = 12,441,600 ml = 12441,6 lít Vậy: - Lượng khí O2 mà bạn Dũng lấy từ môi trường là: 12441,6 x (20,96%-16,04%) = 612,1 lít - Lượng khí CO2 mà bạn Dũng đã thải ra môi trường là: 12441,6 x (4,1% - 0,03%) = 506,3 lít b. Theo giá trị dinh dưỡng của từng loại thức ăn thì khi ôxi hoá hoàn toàn: + 1 gam Gluxit được oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,3 kcal + 1 gam Prôtêin được oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,1 kcal + 1 gam Lipit được oxi hóa hoàn toàn giải phóng 9,3 kcal - Lượng thức ăn Gluxit được tiêu hóa và hấp thụ là: 350 x 90% = 315 gam → Năng lượng do gluxit sản sinh ra khi oxi hóa hoàn toàn là: 315 x 4.3 = 1354,5 (kcal) - Lượng thức ăn lipit được tiêu hóa và hấp thụ là: 100 x 80% = 80 gam → Năng lượng do lipit sản sinh ra khi oxi hóa hoàn toàn là 80 x 9.3 = 744 (kcal) - Lượng thức ăn prôtêin được tiêu hóa và hấp thụ là: 200 x 60% = 120 gam → Năng lượng do prôtêin sản sinh ra khi oxi hóa hoàn toàn là 120 x 4,1 = 492 (kcal) - Tổng năng lượng khi oxi hóa hoàn toàn các thức ăn trên là: 1354,5+744+492 = 2590,5 kcal vậy khẩu phần ăn của bạn Dũng hợp lý. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 2 (1điểm) a. - Huyết áp và vận tốc máu trong các động mạch khác nhau thì khác nhau - Huyết áp và vận tốc máu trong mạch giảm dần từ ĐMC → ĐML→ ĐMN→ MM. b. - Huyết áp giảm dần là do ma sát giữa các phân tử máu với thành mạch và giữa các phân tử máu với nhau làm giảm vận tốc máu, giảm huyết áp. - Vận tốc máu trong mao mạch nhỏ nhất, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất với tế bào . 0,25 0,25 0,25 0,25 3 (1,5 điểm) a. Các bước sơ cứu: - Dùng ngón tay cái do tìm động mạch cánh tay, khi thấy có dấu hiệu mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngưng chảy máu ở vết thương vai ba phút. - Buộc garô dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương về phía tim, với lực ép đủ làm cầm máu, cứ 15 phút lại nới dây garô ra và buộc lại. - Sát trùng vết thương ( nếu có điều kiện) đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại rồi đưa đến cơ sở y tế cấp cứu. b. - Trên vết thương xảy ra quá trình đông máu, hình thành cục máu đông bịt kín vết thương. Ý nghĩa bảo vệ cơ thể chống mất máu. - Huyết tương là chất lỏng màu vàng nhạt chiếm 55% thể tích máu, thành phần 90% là nước còn lại là các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết, muối khoáng, chất thải ..... - Huyết thanh là huyết tương đã loại bỏ chất chống đông. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 4 (1,5 điểm) a. Ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ tiêu hóa đảm nhận vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng vì: - Thức ăn xuống đến ruột non mới được biến đổi hoàn toàn thành những chất đơn giản hòa tan. Lớp niêm mạc ruột non có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm cho diện tích bề mặt bên trong của nó tăng gấp khoảng 600 lần so với diện tích mặt ngoài. - Ruột non rất dài (tới 2,8 – 3m ở người trưởng thành), dài nhất trong các cơ quan của ống tiêu hóa. Mạng mao mạch máu và mạng mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột. b. * Ở khoang miệng: Một phần tinh bột chín được biến đổi thành đường matôzơ dưới tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt. Lipit , protein, axít nucleic, vitamin, muối khoáng và nước không được tiêu hóa hóa học * Ở dạ dày: - Khi xuống đến dạ dạy chưa ngấm dịch vị một phần tinh bột chín vẫn tiếp tục biến đổi thành đường matôzơ dưới tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt. - Dưới tác dụng của enzim pepsin trong dịch vị một phần prôtêin chuỗi dài được biến đổi thành prôtêin chuỗi ngắn từ 3-10 axit amin. Gluxit, lipit, axít nucleic, vitamin, muối khoáng và nước không được tiêu hóa hóa học. *. Ở ruột non. - Tất cả Gluxit, lipit, axít nucleic, prôtêin đều được enzim của tuyến tụy và tuyến ruột biến đổi thành chất đơn giản gồm: Đường đơn, Glixêrin và axit béo, axit amin, các thành phần của nuclêotit.Vitamin, muối khoáng và nước không được tiêu hóa hóa học. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 5 ( 1,5 điểm) a. *. Quá trình cháy có thể sinh ra các tác nhân chủ yếu sau: - Khói, bụi - Các chất khí nitơ ôxit (NOx), lưu huỳnh ôxit (SOx), các bon ôxit (CO), cacbonic (CO2) .. *. Tác hại. - Khói, bụi giảm khả năng lọc sạch của đường dẫn khí gây bệnh phổi - Nitơ ôxit (NOx): Gây viêm sưng lớp niêm mạc cản trở trao đổi khí , gây chết ở liều cao. - Lưu huỳnh ôxit (SOx): Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng. - Các bon ôxit (CO, CO2 ): Chiếm chỗ của ôxi trong máu, giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết . b. - Cúi thấp người khi di chuyển đôi khi phải bò dưới sàn vì khói luôn bay lên cao. - Lấy khăn thấm nước che kín miệng và mũi để lọc không khí chống nhiễm khói khi hít thở. - Dùng chăn, mền nhúng nước chùm lên toàn bộ cơ thể và chạy thoát nhanh ra ngoài đám cháy. - Báo cho mọi người xung quanh và tuân thủ theo đúng sự hướng dẫn của người hướng dẫn thoát nạn. ( Hs nêu tối thiểu 4 hành động khác đúng cho điểm tối đa 0,5 điểm) 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 6 (1điểm) a. - Phản xạ có điều kiện: là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện rút kinh nghiệm. - Phản xạ có điều kiện được hình thành khi: Có sự kết hợp giữa một kích thích bất kỳ hay kích thích có điều kiện với kích thích của một phản xạ không điều kiện cơ sở. Kích thích có điều kiện phải tác động trước trong thời gian ngắn so với kích thích của phản xạ không điều kiện cơ sở. Quá trình kết hợp trên phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên được củng cố - Sự ức chế một phản xạ có điều kiện sảy ra khi: không thường xuyên được củng cố hoặc không còn cần thiết đối với đời sống nữa. - Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế PXCĐK đối với đời sống của con người. Đảm bảo cho con người thích nghi với những điều kiện sống luôn thay đổi để tồn tại và phát triển. Tạo cơ sở để con người hình thành thói quen tập quán, nếp sống có văn hóa. 0,25 0,25 0,25 0,25 7 (1điểm) a. *. Các hoocmôn trên do: - Tuyến yên tiết hoocmôn: Kích tố tuyến giáp (TSH), kích tố tuyến sữa (PRL). - Tuyến giáp tiết hoocmôn: Tirôxin ( TH), canxitônin. - Tuyến tụy tiết hoocmôn: Insunin, glucagôn. - Tuyến trên thận tiết hoocmôn: adrenalin, noradrenalin. - Tuyến sinh dục tiết hoocmôn: Testôstêrôn, ơstrôgen *. Trong các tuyến nội tiết trên tuyến yên đóng vai trò quan trọng nhất vì tiết hoocmôn giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác, tiết hoocmôn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, trao đổi glucôzơ, các chất khoáng, trao đổi nước và co thắt các cơ trơn. b. - Nước tiểu tại nang cầu thận là nước tiểu đầu, còn nước tiểu tại bể thận là nước tiểu chính thức. Nước tiểu tại nang cầu thận có nhiều chất dinh dưỡng, nước và các muối khoáng cần thiết cho cơ thể. - Nước tiểu đầu đi qua ống thận diễn ra quá trình hấp thụ lại là do trong nước tiểu đầu còn có nhiều chất dinh dưỡng, nước và các muối khoáng cần thiết cho cơ thể. 0,25 0,25 0,25 0,25 8 (1điểm) a . Mỗi phút thể tích máu đi vào thận là: 1000 ml. Thể tích hồng cầu không qua lỗ lọc: 400 ml Thể tích huyết tương vào cầu thận mỗi phút: 600 ml Khi đo ở động mạch đi còn 480 ml nghĩa là có 120 ml lọt qua lỗ lọc sang nang cầu thận tạo nước tiểu đầu đầu. Vậy lượng nước tiểu đầu hình thành mỗi ngày là: 120 x 1440 = 172800 ml hay172,8 lit. Suy ra lượng nước tiểu đầu hình thành trong một tuần là:172,8 x 7 =1209,6 lit b. Nguyên nhân dẫn đến sỏi thận và sỏi bóng đái: - Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, muối canxi, muối photphat, Oxalat, có thể bị kết tinh ở nồng độ quá cao và PH thích hợp hoặc gặp những điều kiện đặc biệt khác tạo nên viên sỏi. - Cách phòng tránh: Không ăn các thức ăn có nguồn gốc tạo sỏi như ăn nhiều protein từ thịt, các loại muối có khả năng kết tinh. Nên uống đủ nước, ăn các thức ăn lợi tiểu, khi muốn đi tiểu nên đi ngay không nên nhịn lâu. 0,25 0,25 0,25 0,25 TỔNG
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_sinh_hoc_lop_8_nam_hoc_2.docx