Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì I

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì I

Gọi h/s đọc chú thích (*) sách giáo khoa.

H: Em hãy tự giới thiệu vài nét về tác giả?

-> Gv giới thiệu ảnh chân dung của nhà văn.

H: Có gì đáng chú ý về những tác phẩm của ông?

H: Văn bản “Tôi đi học” có xuất xứ như thế nào?

-> Giảng giải: đây là văn bản văn xuôi trữ tình, ngôn ngữ đậm chất thơ, có sự kết hợp nhiều phương thức biểu đạt(ptbđ)

H: Xác định thể loại của văn bản?

-> Giảng giải: truyện ngắn kể lại một khoảng thời gian, 1 khoảnh khắc trong cuộc đời của nhân vật.

Gv hướng dẫn h/s cách đọc văn bản: chậm rãi, tha thiết, giọng tự thuật; Gv đọc mẫu gọi h/s đọc tiếp theo, chú ý nội dung chính xảy ra trong từng thời điểm (trên đường đi, trước sân trường,vào lớp học).

Nhận xét, uốn nắn việc đọc của h/s.

H: Em hãy xác định ptbđ mà t/giả đã sử dụng?

Gọi h/s đọc chú thích, lưu ý 2, 6, 7

-> chuyển ý để sang mục II.

H: Qua văn bản, theo em, những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật tôi kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên?

-> thứ tự kể

H: Trong quá khứ, kỷ niệm ấy được tái hiện theo trình tự như thế nào?

H: Chi tiết nào cho thấy nhân vật tôi rất hồi hộp, bỡ ngỡ khi cùng mẹ đến trường ? (đoạn trên con đường làng).

H: Khi đứng trước ngôi trường cảm giác của “tôi” như thế nào?

N3: Vào trong lớp học thì tôi có tâm trạng gì?

N4: Theo em, tâm trạng nhân vật tôi giống tâm trạng của những ai?

Gv nhận xét, uốn nắn lần lượt từng nội dung của mỗi nhóm để đi đến kiến thức cần ghi.

H: Trước tâm trạng như thế của các em nhỏ mới đi học, người lớn có những thái độ, cử chỉ gì đối với chúng?

H: Qua đó em hãy nêu nhận xét của mình về tình cảm và trách nhiệm của họ?

H: Vậy bản thân em nên làm gì để xứng đáng với tình cảm của cha mẹ, thầy cô ?

H: Văn bản kể về viêc gì của ai?

H: Nếu chỉ là kể không thì các em có hình dung ra cảnh vật và tâm trạng của “tôi” như thế nào không? vì sao?

-> nêu tác dụng của việc kết hợp 3 phương thức biểu đạt.

H: Trong văn bản tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nó có tác dụng gì trong văn bản?

-> Diễn đạt tâm trạng , cảm xúc “tôi” cụ thể, rõ ràng làm cho người đọc hình dung được sư non nớt, ngây thơ của cậu học trò mới đi học. Đọc chú thích, giới thiệu về t/giả, t/phẩm.

-> năm sinh, năm mất, tên thật, đặc điểm quê hương.

-> đậm đà chất trữ tình.

(t/phẩm mang vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo).

-> nêu tập truyện ngắn được trích và năm xuất bản?

-> truyện ngắn

-> chú ý hướng dẫn của thầy cô

-> đọc văn bản

 

doc 185 trang thuongle 4350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy:............................
TUẦN 1
 Tiết 1,2: Tôi đi học
 Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
 Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Tuần: 1
 Văn bản TÔI ĐI HỌC
 - Thanh Tịnh -
I/. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp h/sinh hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật:
 - Kỷ niệm sâu sắc về ngày đầu tiên đi học trong thời thơ ấu.
 - Nghệ thuật miêu tả tâm trạng kết hợp với ngôn ngữ giàu chất trữ tình.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, ảnh minh hoạ, phiếu học tập.
 Học sinh: xem trước SGK, STK
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: không
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: (Dựa vào nội dung và nghệ thuật để dẫn vào bài).2’
TG
Nội dung bài
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
5’
5’
15’
30’
20’
5’
20’
I. Giới thiệu văn bản:
 1. Tác giả:
 - Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên thật là Trần Văn Ninh, quê ở thành phố Huế.
- Các tác phẩm của ông đậm chất trữ tình.
- Tác phẩm chính: Hận chiến trường (tập thơ 1937), Quê mẹ (truyện ngắn - 1941).
2. Tác phẩm:
 a. Xuất xứ:
 “ Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
b. Thể loại:
 Truyện ngắn.
c. Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Trình tự diễn tả kỷ niệm:
- Thứ tự kể: từ hiện tại nhớ về quá khứ.
- Kỷ niệm được tái hiện theo trình tự : trên đường làng, trước sân trường và trong lớp học.
2. Tâm trạng của nhân vật “tôi”:
a. Trên đường làng:
- Cảm thấy con đường, cảnh vật vốn quen, hôm nay tự nhiên thấy lạ.
- Cảm thấy trang trọng trong bộ áo và quyển vở mới.
b. Đứng trước ngôi trường:
- Cảm thấy ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm khác thường.
- Cảm thấy mình nhỏ bé, lo sợ vẩn vơ.
c. Trong lớp học:
- Cảm thấy vừa lạ vừa hay mà gần gũi với mọi vật xung quanh.
- Có cảm giác quyến luyến tự nhiên với người bạn kế bên.
=> Đây chính là tâm trạng của những bạn nhỏ lần đầu tiên đi học.
3. Thái độ của người lớn:
- Phụ huynh: chuẩn bị chu đáo cho con em.
- Ông đốc: từ tốn, bao dung.
- Thầy giáo: vui tính, giàu tình thương.
=> Mọi người đều quan tâm nuôi dạy các em trưởng thành.
II. Tổng kết:
Trong cuộc đời của mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn “Tôi đi học”.
IV. Luyện tập:
Hướng dẫn h/s nêu cảm nghĩ của mình về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong văn bản ‘Tôi đi học”.
Gọi h/s đọc chú thích (*) sách giáo khoa.
H: Em hãy tự giới thiệu vài nét về tác giả?
-> Gv giới thiệu ảnh chân dung của nhà văn.
H: Có gì đáng chú ý về những tác phẩm của ông?
H: Văn bản “Tôi đi học” có xuất xứ như thế nào?
-> Giảng giải: đây là văn bản văn xuôi trữ tình, ngôn ngữ đậm chất thơ, có sự kết hợp nhiều phương thức biểu đạt(ptbđ)
H: Xác định thể loại của văn bản?
-> Giảng giải: truyện ngắn kể lại một khoảng thời gian, 1 khoảnh khắc trong cuộc đời của nhân vật.
Gv hướng dẫn h/s cách đọc văn bản: chậm rãi, tha thiết, giọng tự thuật; Gv đọc mẫu gọi h/s đọc tiếp theo, chú ý nội dung chính xảy ra trong từng thời điểm (trên đường đi, trước sân trường,vào lớp học). 
Nhận xét, uốn nắn việc đọc của h/s.
H: Em hãy xác định ptbđ mà t/giả đã sử dụng?
Gọi h/s đọc chú thích, lưu ý 2, 6, 7 
-> chuyển ý để sang mục II.
H: Qua văn bản, theo em, những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật tôi kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên?
-> thứ tự kể
H: Trong quá khứ, kỷ niệm ấy được tái hiện theo trình tự như thế nào?
H: Chi tiết nào cho thấy nhân vật tôi rất hồi hộp, bỡ ngỡ khi cùng mẹ đến trường ? (đoạn trên con đường làng).
H: Khi đứng trước ngôi trường cảm giác của “tôi” như thế nào?
N3: Vào trong lớp học thì tôi có tâm trạng gì?
N4: Theo em, tâm trạng nhân vật tôi giống tâm trạng của những ai?
Gv nhận xét, uốn nắn lần lượt từng nội dung của mỗi nhóm để đi đến kiến thức cần ghi.
H: Trước tâm trạng như thế của các em nhỏ mới đi học, người lớn có những thái độ, cử chỉ gì đối với chúng?
H: Qua đó em hãy nêu nhận xét của mình về tình cảm và trách nhiệm của họ?
H: Vậy bản thân em nên làm gì để xứng đáng với tình cảm của cha mẹ, thầy cô ?
H: Văn bản kể về viêc gì của ai?
H: Nếu chỉ là kể không thì các em có hình dung ra cảnh vật và tâm trạng của “tôi” như thế nào không? vì sao?
-> nêu tác dụng của việc kết hợp 3 phương thức biểu đạt.
H: Trong văn bản tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nó có tác dụng gì trong văn bản?
-> Diễn đạt tâm trạng , cảm xúc “tôi” cụ thể, rõ ràng làm cho người đọc hình dung được sư non nớt, ngây thơ của cậu học trò mới đi học.
Đọc chú thích, giới thiệu về t/giả, t/phẩm.
-> năm sinh, năm mất, tên thật, đặc điểm quê hương.
-> đậm đà chất trữ tình.
(t/phẩm mang vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo).
-> nêu tập truyện ngắn được trích và năm xuất bản?
-> truyện ngắn
-> chú ý hướng dẫn của thầy cô
-> đọc văn bản
-> tiếp thu để sửa chữa.
-> dựa vào các dấu hiệu của ptbđ để xác định.
-> tìm hiểu từ khó
-> hằng năm cứ vào cuối thu, lá rụng nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc.
-> trình tự không gian: trên đường đi, trước sân trường, trong lớp học
-> nêu cảm giác của nhân vật tôi về con đường, cảnh vật và bản thân khi đi cùng mẹ
-> Thấy ngôi trường khác với lần đi chơi ngang qua, nhìn lại mình cảm giác lo sợ vẩn vơ
-> nêu cảm nhận của tôi khi ở trong lớp học
-> có thể thấy đó là tâm trang của những bạn nhỏ lần đầu tiên đến trường 
-> ông đốc: từ tốn, bao dung.
-> thầy giáo: vui tính, giàu tình thương.
-> phụ huynh: quan tâm con em, lo lắng hồi hộp như chúng.
-> nêu ý kiến từ đó có tác dụng giáo dục bản thân.
-> nêu lại nội dung đã học.
-> kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của "tôi"
-> không, h/s tự lý giải.
-> liệt kê các hình ảnh: 
- Những cảm giác trong sáng.... bầu trời quang đãng.
-Ý nghĩ...như một làn mây... đỉnh núi.
- Họ như một con chim ...e sợ.
-> Nêu ý kiến
 4. Củng cố: 5’
 - Gọi h/s đọc bài tập 1 - SGK.
 - H/s đọc yêu cầu, làm bài tập dựa trên nội dung vừa học.
 - Gv hướng dẫn h/s làm bài tập.
 5. Dặn dò: 3’
 - Học bài.
 - Bài tập: Viết đoạn văn ngắn ghi lại ấn tượng của mình về buổi tựu trường.
 - Chuẩn bị bài: “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ”.
 * Bổ sung:
Ngày soạn:..........................
Ngày dạy: ..
 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
I/. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp h/sinh:
 - Hiểu thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 - Biết so sánh nghĩa của từ ngữ về cấp độ khái quát.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: SGK, STK, học bài, xem trước bài.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
 H: Nêu diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời?
 H: Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản “Tôi đi học”?
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: Tiết học đầu tiên của phân môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn 8 sẽ giúp các em hiểu rõ hơn mức độ rộng, hẹp của nghĩa từ ngữ.
TG
Nội dung bài
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
 Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác.
Vd: Phạm vi nghĩa từ:
 Động vật
 cá
1. Từ ngữ nghĩa rộng:
 Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
 Vd: Phạm vi nghĩa rộng của từ:
 động vật
 thú, chim, cá
2. Từ ngữ nghĩa hẹp:
 Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
 Vd:
 Phạm vi nghĩa (rộng):
 thú
 hổ
 trâu chó
* Lưu ý: 
 Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này nhưng đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
II. Luyện tập:
BT1: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:
a. y phục :
 quần
quần đùi quần dài
b. vũ khí
 súng
 súng đại
trường bác
BT2: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng:
a: chất đốt, bnghệ thuật
c. món ăn, d.nhìn
e. đánh.
BT3: Tìm từ ngữ có nghĩa được bao hàm:
a. xe cộ: xe đạp, xe gắn máy, xe tải...
b. kim loại: nhôm, sắt, chì, bạc...
c. hoa quả: nhãn, bơ, hồng, sấu...
d. họ hàng: cô, dì, cậu mợ, chú...
e. mang: xách, khiêng, gánh, cõng...
BT4: Loại bỏ các từ không thuộc phạm vi nghĩa:
a. thuốc lào. b. thủ quỹ
c. bút điện d. hoa tai
H: Ở lớp 7 các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa, thử nêu khái niệm và ví dụ minh hoạ về chúng?
H: Nghĩa của chúng có mqhệ gì? (gợi ý)
-> Giảng giải: mqhệ này ta không xét nữa mà ta sẽ tìm hiểu mqhệ khác, đó là mqhệ bao hàm (từ này có nghĩa bao hàm nghĩa của từ kia). Đó là phạm vi khát quát về nghĩa của từ: phạm vi: rộng - vừa - hẹp.
=> Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Gv treo bảng phụ có nội dung sơ đồ trong SGK.
H: Nghĩa của từ ngữ động vật rộng/hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? tại sao?
Tương tự đặt câu hỏi để giải quyết vấn đề còn lại trên sơ đồ:
 động vật
 thú chim
voi, hươu tu hú, sáo
-> Diễn giải:
Qua ví dụ trên ta thấy phạm vi nghĩa từ động vật bao hàm nghĩa của từ thú, chim, cá; phạm vi nghĩa của từ thú bao hàm nghĩa của từ voi, hươu, ta gọi chúng “động vật, thú” là từ ngữ có nghĩa rộng.
Vậy theo em, từ ngữ nghĩa rộng là gì?
H: Theo em, nghĩa của từ thú, chim, cá có mqhệ như thế nào đối với nghĩa của từ động vật?
-> Ta gọi các từ thú, chim, cá là từ ngữ có nghĩa hẹp so với từ động vật.
H: Từ ngữ nghĩa hẹp là gì?
=> giáo viên chốt ý.
H: Cho biết từ “cỏ” là từ có nghĩa rộng/hẹp so với từ động vật?
=> Xét phạm vi nghĩa rộng/hẹp của một từ phải xét có đối tượng.
H: Trong sơ đồ còn từ ngữ nghĩa hẹp nào?
H: Nêu nhận xét của từng bậc từ ngữ trong sơ đồ về phạm vi nghĩa?
-> rút ra lưu ý cho h/s.
Gọi h/s nêu yêu cầu của 4 bài tập sgk trang 10,11. Chia nhóm thảo luận bài tập, chú ý hỗ trợ khi hs cần giải thích
-> Gv hướng dẫn học sinh trình bày kết quả thảo luận
Gọi h/s khác nhóm nhận xét.
Gv uốn nắn, bổ sung bài làm cho h/s.
 áo
áo sơmi áo dài
 bom
 bom bom
 bi ba càng
-> nêu lại khái niệm:
. đồng nghĩa: có nghĩa giống nhau/gần giống nhau.
Vd: lợn = heo
 trái = quả
. trái nghĩa: có nghĩa trái ngược nhau (xét trên một cơ sở chung)
Vd: mập ><ốm
-> mối quan hệ bình đẳng về nghĩa (đồng nghĩa/trái nghĩa).
=> chú ý đối tượng được giới thiệu.
-> quan sát sơ đồ.
-> nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của các từ đó vì phạm vi nghĩa của từ “động vật” bao gồm có nghĩa của 3 từ trên.
 cá
 cá rô, cá thu
-> nêu lên cách hiểu của bản thân về vấn đề.
-> nêu mqhệ là rộng/hẹp.
-> trình bày cách hiểu của mình.
-> phân tích phạm vi nghĩa từ “cỏ” được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ thực vật, nó không thuộc phạm vi nghĩa của từ động vật.
-> thú
 hươu, voi
-> chim
 tu hú, sáo
-> cá
 cá rô, cá thu
-> có từ có nghĩa rộng so với từ này nhưng hẹp hơn so với từ khác.
H/s nêu yêu cầu.
-> hoạt động nhóm theo nội dung bài tập đưa ra.
-> cử đại diện lên bảng trình bày kết quả lần lượt theo trình tự.
-> nhận xét bài làm của nhóm bạn.
4. Củng cố: 2’
 H: Nghĩa của từ ngữ có phạm vi như thế nào? cho ví dụ minh hoạ.
 5. Dặn dò: 3’
 - Học bài.
 - Làm bài tập số 5 - SGK, trang 11.
 khóc
 sụt sùi nức nở
 - Chuẩn bị bài: “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản”.
 *Bổ sung:
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy:............................
Tuần: 1
 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I/. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp h/sinh:
 - Hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
 - Xác định được chủ đề của văn bản.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: SGK, STK, học bài, làm bài tập.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
 H: Phạm vi nghĩa của từ ngữ có cấp độ khái quát như thế nào? 
 Cho ví dụ minh hoạ.
 - Làm bài tập số 5 - SGK, trang 11.
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: Khi trình bày nội dung một văn bản, muốn tránh được việc trình bày lạc đề, không phục vụ tốt cho mục đích của bài văn, ta cần biết về chủ đề của văn bản và tính thống nhất của nó qua tiết học hôm nay.
TG
Nội dung bài
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Chủ đề của văn bản:
 Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
 Vd: Chủ đề của văn bản “Tiếng gà trưa” - Xuân Quỳnh.
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
- Để viết/hiểu một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lập đi lặp lại.
III. Luyện tập:
 1. Bài tập 1: Văn bản “Rừng cọ quê tôi”.
a. Thứ tự trình bày:
- Giới thiệu chung về rừng cọ
- Miêu tả dáng cọ
- Nêu vai trò che chở của rừng cọ đối với nhà, đường, trường
 - Sự gắn bó của cọ với người dân sông Thao trong đời sống vật chất cũng như tinh thần 
.=>Trình tự trên khó thay đổi vì các phần được sắp xếp hợp lý, thể hiện ý rành mạch liên tục.
b. Chủ đề văn bản: 
 Vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi.
c. Các từ ngữ được lập lại nhiều lần:
 rừng cọ, lá cọ, dáng cọ, tôi, công dụng của cọ 
2. Bài tập 2:
 Bỏ ý b & d vì xa chủ đề, làm cho văn bản không đảm bảo tính thống nhất.
3. Bài tập 3:
Bỏ ý c & g vì lạc đề.
Yêu cầu h/s xem lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh, trang 5.
H: Văn bản " Tôi đi học" kể về ai, việc gì?
H: Sự hồi tưởng ấy gợi lên cảm giác gì trong lòng tác giả?
=> Đó chính là chủ đề của văn bản Tôi đi học.
H: Nêu chủ đề của văn bản “Tôi đi học?
=> Chủ đề là đối tượng, vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả đặt ra trong văn bản.
H: Nêu chủ đề của bài thơ Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh.
-> Chuyển ý sang mục II.
H: Căn cứ nào cho em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
Gọi 1 h/s đọc rõ ràng, biểu cảm 1 đoạn trích do Gv chuẩn bị. Đoạn văn: “Sáng hôm ấy quang cảnh trường tôi khác hẳn đi. Mới chỉ 6 giờ mà đoạn trường trước cổng trường nhộn nhịp lạ với bao nhiêu là sắc áo. Mỗi người một vẻ tất bật khác nhau. Nhóm này thì vác cột tre, nhóm nọ mang leng, cờ, dây, lại có kẻ lủ khủ những nồi, những chảo và cả thùng nước đá nữa. Những hình ảnh thoăn thoắt đi về cùng tiếng nói cười tíu tít làm rộn hẳn một quãng đường, nơi mà mọi ngày giờ này hãy còn lưa thưa bóng học trò”.
H: Nếu đoạn văn này có mặt sau đoạn “Hằng năm... tựu trường” của văn bản Tôi đi học thì được không? Tại sao?
-> chốt ý: lạc đề.
Chia h/s ra làm 2 nhóm, thời gian 5’, thi đua tìm từ với yêu cầu sau:
H: Tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường.
=> h/s có thể tìm không hết trong khoảng thời gian trên, Gv định hướng tiếp cho các em.
H: Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề?
H: Chủ đề được thể hiện như thế nào trong văn bản?
Gọi h/s đọc yêu cầu B/tập 1,2,3.
Gv chia lớp ra 4 nhóm, chia nhiệm vụ:
Bt1: nhóm 1 câu a.
 nhóm 2 câu b, c.
Bt2: nhóm 3.
Bt3: nhóm 4.
 thời gian: 5’.
Gv hướng dẫn h/s làm bài tập căn cứ trên kết quả hoạt động của từng nhóm.
-> xem lại văn bản.
-> kể lại kỷ niệm buổi đi học đầu tiên của nhân vật tôi
-> cảm giác bâng khuâng, xao xuyến không thể nào quên.
-> kỷ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên.
-> tình yêu quê hương và gia đình dạt dào trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân trong thời đánh Mỹ.
-> cơ sở: tựa bài, các từ ngữ, câu văn nói đến việc đi học được lập lại nhiều lần
-> h/s khác nghe.
-> h/s lí giải cách lựa chọn của mình.
-> hôm nay tôi đi học, lòng tôi lại náo nức, hằng năm cứ vào..., rụt rè, trang trọng, đứng đắn, tưng bừng rộn rã, thấy lạ, thay đổi, thèm, non nớt, ngây thơ, lo sợ vẩn vơ, oai nghiêm, ngập ngừng, nức nở...
-> khi các nội dung tập trung thể hiện vấn đề chính.
-> tựa bài, đề mục, từ ngữ then chốt.
-> nêu yêu cầu của bài tập l.
Hoạt động nhóm theo yêu cầu.
Cử đại diện trình bày kết quả.
-> h/s khác nhóm nhận xét bài làm của bạn.
4. Củng cố: 3’
 H: Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề?
 5. Dặn dò: 1’
 - Học bài.
 - Xem trước văn bản: “Trong lòng mẹ”.
Bổ sung:
Ngày soạn:..........................
Ngày dạy:............................
TUẦN 2
 Tiết 5,6: Trong lòng mẹ
Tiết 7: Trường từ vựng
Tiết 8: Bố cục văn bản
Tuần: 2
 Văn bản TRONG LÒNG MẸ
 (Trích “Những ngày thơ ấu”) - Nguyên Hồng
I/. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp h/sinh:
 - Cảm nhận được tình cảnh đáng thương, nỗi đau tinh thần và tình yêu mãnh liệt đối với mẹ của bé Hồng.
 - Bước đầu làm quen với thể văn hồi kí qua tài kể chuyện và xây dựng nhân vật của nhà văn Nguyên Hồng.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, tập truyện “Những ngày thơ ấu”, ảnh chân dung tác giả.
 Học sinh: SGK, STK, học bài, soạn bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 H: Chủ đề của văn bản là gi?
 H: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản dựa trên những cơ sở nào?
 Cho ví dụ minh hoạ.
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: (Dựa trên tình cảm của Hồng đối với mẹ để dẫn vào bài).
TG
Nội dung bài
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Giới thiệu văn bản:
 1. Tác giả:
 - Nguyên Hồng (1918 - 1982), quê ở Nam Định.
 - Tuổi thơ trải qua nhiều đắng cay, cực khổ.
 - Ngòi bút của ông luôn hướng về những người nghèo.
- Được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
2. Văn bản:
a. Thể loại:
 Hồi ký (tự truyện).
b. Vị trí đoạn trích:
 Văn bản trích từ chương IV của tác phẩm “Những ngày thơ ấu”.
c. Phương thức biểu đạt:
 Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Thái độ của người cô khi nói chuyện với Hồng:
- Cử chỉ: tỏ vẻ quan tâm, cười hỏi.
- Giọng điệu: ngọt ngào nhưng đầy sự mỉa mai châm chọc.
- Vẻ mặt: tươi cười khi kể về chuyện đói rách, túng thiếu của mẹ Hồng.
=> Là người có bản chất độc ác, thâm hiểm.
2. Tình yêu của Hồng đối với mẹ:
 a. Khi nói chuyện với người cô:
 - Luôn nhớ đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ.
 - Cười để trả lời cô vì không muốn tình yêu kính mẹ bị xúc phạm.
- Khóc vì đau đớn phẫn uất trước sự mỉa mai, nhục mạ của cô về mẹ.
- Căm tức những cổ tục phong kiến đã đày đoạ mẹ. 
b. Khi gặp lại mẹ:
 - Vội vã, bối rối chạy đuổi theo mẹ.
- Khóc nức nở khi ngồi bên mẹ vì dỗi hờn, tức tưởi mà hạnh phúc, mãn nguyện.
- Vô cùng sung sướng khi được ngồi trong lòng mẹ “rạo rực, ấm áp, thơm tho, êm dịu vô cùng ”.
3. Chất trữ tình của văn bản:
 + Lời kể chân thành kết hợp bộc lộ cảm xúc.
 + Dùng hình ảnh thể hiện tâm trạng, phép so sánh giàu sức gợi cảm.
 + Hoàn cảnh đáng thương của Hồng và hình ảnh người mẹ bất hạnh.
+ Tình yêu mẹ mãnh liệt của Hồng.
III. Tổng kết:
 Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích từ hồi ký “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những đắng cay, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
Gọi h/s đọc chú thích (*) trang 19.
H: Giới thiệu đôi nét về tác giả?
Giảng giải: Do hoàn cảnh của mình, Nguyên Hồng sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi với những người nghèo khổ. Ông được xem là nhà văn của những người lao động nghèo cùng khổ - một lớp người “dưới đáy” xã hội.
-> Giới thiệu ảnh chân dung của tác giả.
Nhân vật chính trong tác phẩm của ông đều bộc lộ tình cảm sâu sắc, mãnh liệt.
Hướng dẫn h/s cách đọc văn bản (lưu ý giọng điệu nhân vật khi đối thoại giữa cô, tôi, mẹ).
Gv đọc mẫu, gọi h/s đọc theo.
H: Nhận xét cách đọc của bạn?
Gv uốn nắn, sửa chữa.
H: Văn bản thuộc thể loại gì? Em hiểu như thế nào về thể loại trên?
-> Hồi ký là tác phẩm văn học thuộc phương thức tự sự do tác giả tự viết về cuộc đời mình. Tác giả thành nhân vật người kể chuyện (ngôi thứ nhất số ít) và trực tiếp biểu lộ cảm nghĩ về những ngày thơ ấu.
H: Vbản có xuất xứ như thế nào?
H: Xác định ptbđ của văn bản?
H: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì?
* Chuyển ý 
Hướng h/s chú ý vào phần đầu của văn bản.
H: Ban đầu, người cô có thái độ như thế nào?
H: Chi tiết nào tiếp theo cho thấy người cô tỏ ra quan tâm Hồng.
H: Giọng điệu của từ “thăm em bé” của người cô có ý nghĩa gì?
H: Thấy Hồng rớt nước mắt, người cô có thay đổi không ? Nêu dẫn chứng?
H: Qua đó em có nhận xét gì về người cô này?
-> Đây là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo tình ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
H: Bé Hồng có tình cảm như thế nào đối với mẹ?
H: Tìm chi tiết chứng tỏ tình cảm của Hồng đối với mẹ khi nói chuyện với cô.
Có thể gợi qua các ý sau:
- Hồng đã nghĩ gì về mẹ khi cô hỏi có muốn vào Thanh Hoá không?
- Nghe cô xúc phạm mẹ, Hồng làm gì? Tại sao?
- Biết nguyên nhân mẹ khổ vì cổ tục, Hồng có ý muốn gì?
- Khi gặp bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ, Hồng đã làm gì?
H: Nếu người ngồi trên xe kéo không phải là mẹ Hồng thì Hồng có cảm giác gì?
-> hình ảnh so sánh có giá trị biểu cảm khá cao
- Tạo sao Hồng khóc khi được mẹ dìu lên ngồi cạnh?
- Tìm từ ngữ miêu tả cảm giác sung sướng của Hồng khi ở trong lòng mẹ.
H: Vì sao Hồng lại có tình cảm đó đối với mẹ (hay mẹ Hồng là người như thế nào)?
-> Giáo dục h/s: Hồng đã đền đáp xứng đáng tình thương của mẹ dành cho con dù hoàn cảnh thật tội nghiệp, đáng thương.
H: Để diễn tả tình cảm của Hồng đối với mẹ như thế, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? nêu dẫn chứng.
H: Yếu tố nào tạo chất trữ tình của văn bản?
H: Truyện giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn tình cảm gì trong cuộc sống?
H: Ngoài ra, thái độ của người viết như thế nào đối với nữ giới trong xã hội xưa?
Giới thiệu một số văn bản có nội dung tình cảm gia đình: Lão Hạc, Tắt đèn... mà các em sẽ học.
-> đọc theo yêu cầu.
-> năm sinh, năm mất, đặc điểm bản thân; phong cách viết, các giải thưởng cao quý đạt được.
-> chú ý để phân biệt ngôn ngữ đối thoại.
-> đọc văn bản
-> giúp bạn nhận ra ưu + hạn chế trong việc đọc.
-> xác định thể loại và nêu hiểu biết của bản thân.
-> nghe, nhớ.
-> nêu vị trí của đ/trích trong v/bản.
-> tự sự là chính, kết hợp với phương thức khác.
-> dựa trên ý chính để chia đoạn
-> quan sát phần được hướng dẫn.
-> tỏ vẻ thân mật, cười hỏi.
-> giọng ngọt, vỗ vai.
-> trình bày cảm nhận của bản thân.
-> vẫn thản nhiên và tiếp tục kể chuyện mẹ Hồng với vẻ thích thú.
-> thảo luận để đưa ra nhận xét thống nhất.
-> Nêu nhận xét của bản thân.
-> luôn nhớ đến vẻ mặt, sự hiền từ của mẹ 
-> thấy cô có ý không tốt về mẹ nên chỉ cười khi cô hỏi chuyện 
-> khóc khi thấy cô nói về tình cảnh thiếu thốn của mẹ
-> cắn, nhai, nghiến
->vộivãchạytheo,bối rối gọi mẹ
-> thất vọng 
-> vì dỗi hờn, vì hạnh phúc.
-> liệt kê những từ miêu tả + biểu cảm.
-> dựa trên tình cảm của Hồng để nhận xét, rút ra ý kiến đúng.
-> lắng nghe, rút ra bài học.
-> biện pháp so sánh:
+ giá như những cổ tục... là 1 mảnh gỗ.. cho kì nát vụn mới thôi.
+ gặp mẹ như người bộ hành trên sa mạc gặp nước và bóng râm.
-> tình huống truyện.
-> cảm xúc của bé Hồng.
-> kết hợp các ph/thức biểu đạt.
-> lời văn chân thành, giàu tình cảm.
-> tình yêu thương, kính trọng người mẹ cao cả.
-> bày tỏ sự bênh vực quyền lợi của họ.
 4. Củng cố: 4’
 H: Có ý kiến cho rằng “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em”. Em hiểu gì về nhận định trên?
 -> Là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng.
 -> Nhà văn dành cho họ tấm lòng chan chứa yêu thương, thái độ trân trọng.
 5. Dặn dò: 1’
 - Học bài.Tóm tắt đoạn trích. Chuẩn bị bài: “Trường từ vựng”.
 * Bổ sung:
Ngày soạn:..........................
Ngày dạy:............................
Tuần: 2 
 TRƯỜNG TỪ VỰNG
I/. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp h/sinh:
 - Hiểu thế nào là trường từ vựng.
 - Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
 - Nhận biết các từ cùng trường từ vựng trong văn bản.
 - Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng trường từ vựng.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: xem trước SGK, STK, học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 H: Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi gặp lại mẹ! (trích “Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng).
 H: Tại sao nói tác giả Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng?
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: (Dựa trên nét nghĩa chung của một số từ để dẫn).
TG
Nội dung bài
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Thế nào là trường từ vựng:
1. Khái niệm:
 Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất nét chung về nghĩa.
 Ví dụ:
- mắt nét nghĩa chung
- gò má chỉ bộ phận
- miệng trên gương
- mũi mặt người
* Lưu ý:
 a. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
 b. Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác từ loại.
 c. Do hiện tượng nhiều nghĩa một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
 d. Trong thơ văn và cuộc sống, chúng ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (so sánh, nhân hoá, ẩn dụ....).
II. Luyện tập:
 Bài tập 1: Xác định trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản “Trong lòng mẹ”.
 - thầy tôi, mẹ tôi, cô, anh em tôi,
 Bài tập 2: Đặt tên cho trường từ vựng:
 a. dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.
 b. vật dụng để chứa đựng.
 c. tâm trạng con người.
 d. hoạt động của chân.
 e. tính cách con người.
 g. dụng cụ để viết.
 Bài tập 3: Xác định tên trường từ vựng:
 “thái độ con người”
 Bài tập 4: Xếp từ vào trường từ vựng hợp lý:
- Khứu giác: mũi thơm, điếc, thính, nghe.
- Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính.
 Bài tập 6: 
 Từ được in đậm trong đoạn thơ được chuyển từ trường từ vựng “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp”.
H: Em hiểu như thế nào về khái niệm của từ vựng?
-> Giảng giải: từ vựng là toàn bộ các từ vị hoặc các từ của một ngôn ngữ.
Gọi h/s đọc mục 1I trang 21 - SGK, chú ý từ in đậm.
H: Những từ in đậm có nét chung nào về nghĩa?
-> khi tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa, ta gọi đó là trường từ vựng.
Gv chia lớp ra 2 đội thi tìm trường từ vựng cho các nét nghĩa chung:
- Các bộ phận của mũi.
- Các đặc điểm của mũi.
- Các bệnh về mũi.
H: nhận xét về từ loại cho các từ trong tập hợp em đã tìm?
Hướng dẫn h/s tìm hiểu nghĩa của từ “ngọt” trong các ngữ cảnh khác nhau.
Gọi h/s đọc đoạn trích “Lão Hạc” trong ví dụ ở SGK, trang 22.
H: Các từ in đậm dùng cho đối tượng nào?
-> chuyển từ trường “người” sang “vật”.
Gọi h/s cho ví dụ thêm.
- Gv uốn nắn, sửa chữa.
Gọi h/s đọc yêu cầu của 4 bài tập.
Chia nhóm và nhiệm vụ thực hiện, giới hạn thời gian.
-> trình bày theo cách hiểu của mình.
-> trình bày yêu cầu của bài tập 1.
-> chỉ bộ phận của gương mặt người.
-> h/s hào hứng tham gia tìm ra trường từ vựng.
-> là danh từ, động từ, tính từ.
-> đọc và phân tích ví dụ trong SGK.
-> đọc ví dụ.
-> con chó của Lão Hạc.
-> bé mèo của chị.
-> chú chó thông minh.
-> h/s nêu yêu cầu của bài tập SGK, trang 23.
-> hoạt động nhóm để giải quyết bài tập Gv phân công.
 4. Củng cố: 4’.
 H: Thế nào là trường từ vựng?
 H: Nêu những điểm đáng lưu ý về trường từ vựng?
 5. Dặn dò: 1’
 - Học bài.
 - Làm bài tập 5, 7 - SGK, trang 23, 24.
 - Chuẩn bị bài: “Bố cục văn bản”.
 *Bổ sung:
Ngày soạn:...........................
Ngày dạy:............................
Tuần: 2
Tiết: 8 BỐ CỤC VĂN BẢN
I/. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp h/sinh:
 - Hiểu thế nào là bố cục của văn bản.
 - Biết sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.
 - Nhận biết bố cục của văn bản được học.
II/. Chuẩn bị:
 Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK.
 Học sinh: SGK, STK, học bài, xem bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ:
 H: Trường từ vựng là gì?
 H: Việc chuyển trường từ vựng có ý nghĩa gì?
 Kiểm tra bài tập 5, 7 - SGK, trang 23, 24.
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu: Cách trình bày các đoạn văn trong bài viết có trình tự và mục đích nhất định, tạo hiệu quả cao khi thể hiện chủ đề văn bản được gọi là bố cục văn bản - nội dung cần tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
TG
Nội dung bài
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Bố cục của văn bản:
 - Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề.
 - Văn bản thường có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
 + Mở bài: có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản.
 + Thân bài: gồm nhiều đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề.
 + Kết bài: nhấn mạnh tổng kết chủ đề của văn bản.
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản:
 Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ gián tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận sao cho phù hợp với sự triển khai của chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.
III. Luyện tập:
 Bài tập 1: Phân tích cách trình bày ý:
 1a. Trình bày ý theo thứ tự không gian: xa -> gần -> tận nơi -> xa dần.
 1b. Trình bày ý theo thứ tự thời gian: về chiều -> lúc hoàng hôn.
 1c. Hai luận cứ sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh (ý sau làm rõ, bổ sung cho ý trước).
Bài tập 2:
 Trình bày và sắp xếp các ý cho văn bản nói về lòng yêu thương sâu sắc và cảm động của Hồng đối với mẹ:
 Mở bài: Nêu khái quát tình cảm của Hồng đối với mẹ.
 Thân bài: Hoàn cảnh đáng thương của Hồng, nỗi nhớ và niềm khát khao được mẹ nâng niu, ấp ủ.
 - Sự cay nghiệt của cô và phản ứng quyết liệt của Hồng trước thái độ của cô nói về mẹ.
 - Niềm sung sướng, hạnh phúc, tủi hờn của Hồng khi gặp lại và được ở trong lòng mẹ.
 Kết bài: Khẳng định tình cảm mẫu tử.
Gọi h/s đọc văn bản SGK trang 24.
H: Xác định chủ đề của văn bản.
H: Để thể hiện chủ đề, tác giả đã sắp xếp các đoạn văn, các ý theo trật tự như thế nào?
-> Cách sắp xếp, tổ chức các đoạn văn nêu trên là bố cục văn bản.
Giải

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_hoc_ki_i.doc