Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1-9 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1-9 - Năm học 2020-2021

I. MỤC TIÊU:

 1.Kiến thức :

- Cảm nhận được những cảm xúc chân thật, trong sáng của tuổi thơ ngày đầu cắp sách đến trường. Đó là những kỷ niệm được nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người.

 2 Kĩ năng :

 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức biểu cảm, phát hiện và phân tích nhân vật - người kể chuyện.

 3.Thái độ :

 - Giáo dục học sinh yêu trường, yêu lớp, yêu bạn bè, thầy cô.

II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :

 Đàm thoại; thảo luận; động não.

III. CHUẨN BỊ

 1. Chuẩn bị của GV:

 - Nghiên cứu bài.

 - Soạn bài .

 - Vài nét về nhà văn Thanh Tịnh .

 - Hình ảnh minh họa

 2. Chuẩn bị của HS:

 - Chuẩn bị bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk.

- Chuẩn bị đầy đủ sách vở.

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Bài cũ:

 2. Bài mới

Đặt vấn đề: Lần đầu tiên nhân vật tôi đến trường đi học, được bước vào một thế giới mới lạ, được tập làm người lớn, không chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều ngoài đê, ngoài đồng nữa. Chính ý nghĩ ấy làm cho tâm trạng của tôi trên đường tới trường thấy trang trọng và đứng đắn. Vậy cảm nhận của tôi lúc ở sân trường và trong lớp học như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.

 

doc 29 trang thucuc 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1-9 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Ngày soạn: 23/08/2020
Tiết: 01 	TÔI ĐI HỌC
 (Thanh Tịnh)
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức :
- Cảm nhận được những cảm xúc chân thật, trong sáng của tuổi thơ ngày đầu cắp sách đến trường. Đó là những kỷ niệm được nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người.
	2. Kĩ năng : 
	- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức biểu cảm, phát hiện và phân tích nhân vật - người kể chuyện.
	3.Thái độ :
	- Giáo dục học sinh yêu trường, yêu lớp, yêu bạn bè, thầy cô.
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC : 
 Đàm thoại; Thảo luận; Động não. 
III. CHUẨN BỊ
	1. Chuẩn bị của GV: 
	- Nghiên cứu bài. Soạn bài . 
- Vài nét về nhà văn Thanh Tịnh. Hình ảnh minh họa. 
	2. Chuẩn bị của HS:
	- Chuẩn bị bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk. 
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh.
2 Bài mới:
Đặt vấn đề: Trong mỗi cuộc đời con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên:
Ngày đầu tiên đi học
 Mẹ dắt tay đến trường
 Em vừa đi vừa khóc
 Mẹ dỗ dành yêu thương...
Truyện ngắn Tôi đi học đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời ấy.
Hoạt động 1 	 I. Tìm hiểu chung
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Gv hướng dẫn HS đọc thầm chú thích.
HS trình bày ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh.
1.Tác giả, tác phẩm
- Thanh Tịnh (1911-1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh, sau đổi Trần Thanh Tịnh.
- Quê ở ngoại ô Thành phố Huế. 
HS nêu xuất xứ của tác phẩm
- Tôi đi học in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941.
Giọng chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu; chú ý những câu nói của nhân vật tôi, người mẹ, ông đốc. Cần đọc với giọng phù hợp.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
Gv cùng Hs giải thích từ khó.
3.Bố cục:
Gv: Văn bản này chia làm mấy đoạn? 
 + Đoạn 1: Từ Buổi mai hôm ấy -> ngọn núi. 
=> Cảm nhận của tôi trên đường đến trường.
Học sinh nêu. Giáo viên thống nhất bố cục.
 + Đoạn 2: Tiếp theo -> được nghỉ cả ngày nữa.
=> Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường.
Gv: Đoạn nào gợi cảm xúc thân thuộc, gần gũi nhất trong em ? Vì sao ?
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
=> Cảm nhận của tôi trong lớp học.
? Văn bản sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
4.Phương thức biểu đạt
Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
Hoạt động 2 II. Đọc – Hiểu văn bản:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
1.Cảm nhận của tôi trên đường tới trường.
Gv: Kỷ niệm ngày đầu đến trường của nhân vật tôi gắn với không gian, thời gian nào ?
- Thời gian : Buổi sáng cuối thu 
- Không gian: con đường làng dài và hẹp.
Gv: Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỷ niệm trong tâm trí tác giả ?
- Đó là thời điểm và nơi chốn quen thuộc gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương.
- Đó là lần đầu được cắp sách đến trường.
Gv: Trong câu văn : Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, cảm giác quen mà lạ của nhân vật “tôi" có ý nghĩa gì ?
- Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm của cậu bé ngày đầu tới trường: tự thấy như đã lớn lên, con đường làng không còn dài rộng như trước,...
Gv: Chi tiết tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa có ý nghĩa gì 
- Báo hiệu sự thay đổi trong nhận thức bản thân, cậu bé tự thấy mình lớn lên. 
=> Sự học hành nghiêm túc.
Gv: Có thể hiểu gì về nhân vật tôi qua chi tiết ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay và muốn thử sức mình tự cầm bút thước ?
-> Có chí học ngay từ đầu, muốn mình tự đảm nhiệm việc học tập, muốn được chững chạc như bạn, không thua kém bạn.
Gv: Trong những cảm nhận mới mẻ trên con đường làng đến trường, nhân vật tôi đã bộc lộ đức tính gì ?
-> Yêu học, yêu bạn bè và mái trường quê hương.
Thảo luận nhóm:
Khi nhớ lại ý nghĩ chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước, tác giả viết : " ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi"? 
-> Nghệ thuật so sánh.
=> Kỷ niệm đẹp đề cao sự học của con người...
-Phân tích nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn? 
3. Củng cố:
 	 - Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường 
 	 - Gv chốt lại nội dung toàn bài.
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
 	 	- Học bài cũ: 
 	+ Bố cục của văn bản.
 	+ Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường 
 	- Chuẩn bị tiết 2 của bài Tôi đi học.
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
	Ngày soạn: 26 /8/2020
Tiết: 02	TÔI ĐI HỌC (Tiếp theo)
 (Thanh Tịnh)
I. MỤC TIÊU:
	1.Kiến thức :
- Cảm nhận được những cảm xúc chân thật, trong sáng của tuổi thơ ngày đầu cắp sách đến trường. Đó là những kỷ niệm được nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người.
	2 Kĩ năng : 
	- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức biểu cảm, phát hiện và phân tích nhân vật - người kể chuyện.
	3.Thái độ :
	- Giáo dục học sinh yêu trường, yêu lớp, yêu bạn bè, thầy cô.
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
 Đàm thoại; thảo luận; động não. 
III. CHUẨN BỊ
	1. Chuẩn bị của GV: 
	- Nghiên cứu bài. 
 	- Soạn bài . 
 	- Vài nét về nhà văn Thanh Tịnh .
 	- Hình ảnh minh họa 
	2. Chuẩn bị của HS:
	- Chuẩn bị bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk. 
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
 2. Bài mới
Đặt vấn đề: Lần đầu tiên nhân vật tôi đến trường đi học, được bước vào một thế giới mới lạ, được tập làm người lớn, không chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều ngoài đê, ngoài đồng nữa. Chính ý nghĩ ấy làm cho tâm trạng của tôi trên đường tới trường thấy trang trọng và đứng đắn. Vậy cảm nhận của tôi lúc ở sân trường và trong lớp học như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.
Hoạt động 1:	 II.Đọc – hiểu văn bản (tiếp theo)
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
1. Cảm nhận của tôi trên đường tới trường.
Gọi Hs đọc đoạn 2
2. Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường:
Gv: Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật?
- Rất đông người.
- Người nào cũng đẹp.
Gv: Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghĩa gì ?
- Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường.
- Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
- Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ.
Gv: Khi chưa đi học, nhân vật “tôi" chỉ thấy ngôi trường Mĩ Lí cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này tới trường, cậu bé lại thấy Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp khiến lòng tôi lo sợ vẩn vơ. Em hiểu ý nghĩa của hình ảnh so sánh trên như thế nào ?
- So sánh lớp học với đình làng- nơi thờ cúng tế lễ, nơi thiêng liêng cất giấu những điều bí ẩn.
- Phép so sánh diễn tả cảm xúc nghiêm trang của tác giả về mái trường, đề cao tri thức của con người trong lớp học...
Gv: Khi tả những học trò nhỏ tuổi lần đầu đến trường, tác giả dùng hình ảnh so sánh nào ?
Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ)
Gv: Em đọc thấy những ý nghĩa nào từ hình ảnh so sánh ấy ?
- Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường học.
- Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường.
- Thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học.
Gv: Hình ảnh ông đốc được nhớ lại qua những chi tiết nào ?
(Ông đọc danh sách học sinh.
 Ông nói : Các em phải gắng học .... sung sướng.
- Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ và cảm động.
- Tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi.
Gv: Từ đó cho thấy tác giả nhớ tới ông đốc bằng tình cảm nào ?
Gv: Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò khi sắp hàng để vào lớp trong đoạn: Các cậu lưng lẻo ...
- Khóc, một phần vì lo sợ (do phải tách rời người thân để bước vào môi trường lạ), một phần vì sung sướng (lần đầu được tự mình học tập).
- Đó là những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành. Những giọt nước mắt ngoan chứ không phải nước mắt vòi vĩnh như trước.
=> Quý trọng, tin tưởng, biết ơn.
Gv: Hãy nhớ và kể lại cảm xúc của chính mình trong ngày đầu tiên đi học ?
- Học sinh tự bộc lộ.
Gv: Em hiểu gì về nhân vật tôi ?
- Giàu cảm xúc với trường lớp, với người thân.
- Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học.
 Gọi Hs đọc đoạn cuối văn bản.
3.Cảm nhận về nhân vật tôi trong lớp học
Gv: Vì sao trong khi sắp hàng đợi vào lớp, nhân vật “tôi" lại cảm thấy trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này ?
- Cảm nhận được sự độc lập của mình khi đi học.
- Bước vào lớp học là bước vào thế giới riêng của mình.
Gv: Những cảm nhận mà nhân vật tôi nhận được khi bước vào lớp học là gì ?
Một mùi hương lạ xông lên. Trông hình gì treo trên tường, tôi cũng thấy lạ và hay hay...
Gv: Những cảm giác đó cho thấy tình cảm nào của nhân vật tôi đối với lớp học của mình ?
=> Tình cảm trong sáng thiết tha.
Gv: Đoạn cuối văn bản có 2 chi tiết:
- Một con chim liệng đến đứng trên bờ cửa sổ... nhìn theo cánh chim.
- Nhưng tiếng phấn của thầy tôi... và lẩm nhẩm đánh vần đọc.
Những chi tiết đó nói thêm điều gì về nhân vật tôi ?
- Một chút buồn khi từ giả tuổi thơ.
- Bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và việc học hành của bản thân.
- Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ, và yêu cả sự học hành để trưởng thành.
Hoạt động 2: III.Tổng kết
-Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này?
 Sức cuốn hút của tác phẩm, theo em, được tạo nªn từ đâu?
 Hãy nhắc lại ND, nghệ thuật truyện ngắn.
Gọi Hs đọc mục ghi nhớ Sgk.
1. Nghệ thuật:
-Truyện được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nhận của nhân vật Tôi theo tt thời gian .
- Sự kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả, bộc lộ tâm trạng cảm xúc.
 - Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và cách so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả .
=>Toàn bộ truyện toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
2. Nội dung:
- Ghi nhớ sgk/9
3.Củng cố:
- Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường?
- Cảm nhận của nhân vật tôi trong lớp học?
- Chất thơ của truyện được thể hiện từ những yếu tố nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ bằng văn xuôi được không? Vì sao?
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Học bài cũ. 
- Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên.
- Soạn bài Trong lòng mẹ
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
	Ngày soạn: 26/08/2014
Tiết: 02 	CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
(Tự học có hướng dẫn )
LỒNG VÀO TIẾT 2 CỦA VĂN BẢN TÔI ĐI HỌC
I. MỤC TIÊU:
	1.Kiến thức :
- Phân biệt được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
	2 Kĩ năng : 
	- Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mối quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
	3.Thái độ :
	- Giáo dục học sinh yêu thích Tiếng Việt.
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Phương pháp vấn đáp; thuyết trình; thảo luận.
- Kĩ thuật động não. Trình bày một phút. 
III. CHUẨN BỊ
	1. Chuẩn bị của GV: 
	- Nghiên cứu bài. 
 	- Soạn bài. 
 	- Tìm hiểu thêm các ví dụ minh họa 
	2. Chuẩn bị của HS: 
	- Chuẩn bị bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk. 
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
 2. Bài mới
 Hoạt động 1	 I.Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa :
 Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
GV : Các em hãy quan sát sơ đồ sau: (Treo bảng phụ)
Động vật
Thú
Chim
Cá
 voi, hươu.. tu hú, sáo... cá rô, cá mè 
- Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ “thú, chim, cá”? Vì sao?
 (Gợi ý: Thú, chim, cá đều là động vật.)
- Nghĩa của từ “thú” so với “voi, hươu”, từ “Chim” so với “tu hú, sáo”, từ “cá” so với “cá rô, cá mè” như thế nào?
 (Gợi ý: Những con vật cụ thể trong một loài.)
- Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “thú” so với từ “động vật” và từ “voi, hươu”.
- Em có nhận xét gì về ý nghĩa của một từ? 
.Vậy thế nào là từ có nghĩa rộng, từ có nghĩa hẹp?
GV : Chốt lại nội dung bài học, HS đọc ghi nhớ.
1.Ví dụ
2. Nhận xét
+ Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn nghĩa của các từ “thú, chim, cá” vì trong động vật nói chung có thú, chim, cá.
+ Nghĩa của từ “thú, chim, cá” rộng hơn nghĩa của các từ “voi, tu hú, cá rô ”
+ Nghĩa của từ “thú” rộng hơn nghĩa từ “hươu, voi” nhưng lại hẹp hơn từ “động vật”
+ Nghĩa của một từ có thể hẹp hơn hoặc rộng hơn nghĩa của một từ khác.
* Ghi nhớ :SGK 
Hoạt động 2	II.Luyện tập
 Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Bài tập 1: Hs tự làm. Làm theo mẫu.
Bài tập 1:
Hs tự làm.
Bài tập 2: 
a. Từ ngữ nghĩa rộng là chất đốt.
b. Từ ngữ nghĩa rộng là nghệ thuật.
? Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm:
c. Từ ngữ nghĩa rộng là thức ăn.	
d. Từ ngữ nghĩa rộng là nhìn.
e. Từ ngữ nghĩa rộng là đánh.
Cho Hs thảo luận nhóm.
Bài tập 3: Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp
a. Từ xe cộ bao hàm các từ xe đạp, xe máy, xe hơi...
? Tìm các từ ngữ có nghĩa bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau:
b. Từ kim loại bào hàm các từ sắt, nhôm, đồng...
c. Từ hoa quả bao hàm các từ chanh, cam, chuối...
Hs: Trình bày.
Gv: Nhận xét, bổ sung.
d. Từ họ hàng bao hàm các từ họ nội, họ ngoại, chú, bác, cô, dì...
e. Từ mang bao hàm các từ xách, mang, gánh...
3.Củng cố:
- Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi nào?
- Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi nào?
- Học sinh nhắc lại phần ghi nhớ SGK.
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Học bài cũ.
- Làm bài tập 5. 
- Xem trước bài Trường từ vựng.
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
	Ngày soạn : 28/08/2020 
Tiết: 03	TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU:
	1.Kiến thức :
	- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên cả hai phương diện hình thức và nội dung.
	2.Kĩ năng : 
	- Vận dụng được kiến thức vào việc xây dựng các văn bản nói, viết đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.
	3.Thái độ :
	- Giáo dục học sinh yêu thích bộ môn văn.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo.. 
2. Chuẩn bị của HS: Xem trước bài mới để dễ tiếp thu.
III . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Đàm thoại , thảo luận ,
- Động não, trình bày một phút 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 2. Bài mới
Đặt vấn đề: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản, phân biệt văn bản với những câu hỗn độn, với những chuỗi bất thường về nghĩa. Đặc trưng này của văn bản liên hệ mật thiết với tính thống mạch lạc, tính liên kết. Vậy chủ đề của văn bản là gì? Những điều kiện nào để đảm bảo tính thống nhất chủ đề của văn bản? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.
Hoạt động 1	I. Chủ đề của văn bản
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Gv yêu cầu h/s đọc thầm văn bản Tôi đi học.
1.Ví dụ: (Sgk)
2.Nhận xét: 
-Qua văn bản “Tôi đi học”, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
 - Sự hồi tưởng ấy gợi những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
- Văn bản có đề cập đến vấn đề nào khác không?
- Đối tượng chính được đề cập trong văn bản là gì?
- Văn bản chỉ tập trung đề cập đến đối tượng và các vấn đề liên quan đến tâm trạng của tác giả trong ngày tựu trường đầu tiên. 
+ Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên với tâm trạng hồi hợp, bỡ ngỡ.
+ Tác giả thấy lòng rộn rã, bâng khuâng như đang được sống lại những ngày tuổi thơ trong sáng ấy.
+ Văn bản xoay quanh việc kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học với nhiều tâm trạng khác nhau.
+ Tâm trạng của nhân vật tôi.
Gv: Từ các nhận xét trên, em hãy cho biết : Chủ đề của văn bản là gì?
- CĐVB là vấn đề chủ chốt được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản.
 	Hoạt động 2	 II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Gv: Để tái hiện những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng từ ngữ, câu văn như thế nào?
- Nhan đề Tôi đi học có ý nghĩa rõ ràng, giúp ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học.
Gv: Hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi suốt cuộc đời?
- Các từ ngữ: ...những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường, lần đầu tiên đến trường, đi học, hai quyển vở mới...
Gv: Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn đi vào lớp?
- Các câu: Hôm nay, tôi đi học. Hằng năm cứ vào cuối thu, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy. Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng. Tôi bặm tay ghì chặt nhưng một quyển vở cũng xệch ra chênh đầu chúi xuống đất.
Gv: Để tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học, tác giả đã sử dụng các từ ngữ và các chi tiết nghệ thuật nào?
? Trên đường đi học?
? Trên sân trường?
? Trong lớp học?
Gv dẫn dắt học sinh điều chỉnh, bổ sung, rút ra nhận xét.
- Trên đường đi học:
 + Con đường quen đi lại lắm lần bỗng đổi khác mới mẻ.
 + Hành động lội qua sông thả diều đã chuyển đổi thành đi học thật thiêng liêng, tự hào.
- Trên sân trường:
 + Ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
 + Cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng khi xếp hàng vào lớp: đứng nép bên người thân...
- Trong lớp học:
 + Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ: Trước đây có thể đi chơi cả ngày cũng không thấy xa nhà, xa mẹ chút nào hết; giờ đây mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ, nhớ nhà.
Gv: Từ việc phân tích trên, hãy cho biết: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản.
Gv: Làm thế nào để bảo đảm tính thống nhất đó?
Gv dẫn dắt hs trả lời.
- Tính thống nhất này được thể hiện ở các phương diện: Hình thức: nhan đề của văn bản. Nội dung: mạch lạc (quan hệ giữa các phần của văn bản), từ ngữ, chi tiết ( tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc).
 + Đối tượng: xoay quanh nhân vật tôi.
Gọi 2 Hs đọc lại mục ghi nhớ.
* Ghi nhớ: (Sgk)
Hoạt động 3	III.Luyện tập:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
- HS thảo luận, phân tích thống nhất về chủ đề của vă bản: Rừng cọ quê tôi.
Bài tập 1
 a) Nhan đề của văn bản : “ Rừng cọ quê tôi”
 -Phần thứ nhất: Miêu tả rừng cọ quê tôi
 -Phần thứ hai : Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
 -Phần cuối : Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
 -Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi rừng cọ trập trùng 
 -Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khụất trong rừng cọ Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ.
 - Cuộc sống quê tôi gẳn bó với rừng cọ Dù ai đi ngược về xuôi 
b) các ý lớn :
- Miêu tả rừng cọ quê tôi
- Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
- Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
Các ý này rất rành mạch , theo một trình tự hợp lý : Từ giới thiệu hình ảnh rừng cọ đến sự gắn bó của con người đối với rừng cọ, từ bản thân nhà văn đến những người dân quê hương. Chính vì vậy mà việc thay đổi trật tự nào khác sẽ làm cho bài văn không còn mạch lạc 
c) Hai câu trong bài trực tiếp nói tới tình cảm đó
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngưởi sô ng Thao. .
3.Củng cố:
- Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
- Gọi học sinh đọc lại ghi nhớ.
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Học bài cũ.
- Làm bài tập 1.
- Xem trước bài Bố cục của văn bản.
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
	Ngày soạn: 28/08/2020
Tiết: 04	TRONG LÒNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu)
	 (Nguyên Hồng)	
I. MỤC TIÊU:
	1.Kiến thức :
- Khái niệm về thể loại hồi ký.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích trong lòng mẹ.
-Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen , độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kĩ năng : 
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi ký.
- Vận dụng các kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
	3.Thái độ :
	- Tình yêu mẹ và những người thân yêu quanh mình. 
	- Có được những kiến thức sơ giản về văn hồi kí
	- Hiểu được nỗi đau bị hắt hủi của bé Hồng trong cảnh ngộ mồ côi cha, tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng dành cho người mẹ đáng thương của mình.
 	- Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp.
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
 -Phương pháp vấn đáp; Phương pháp thuyết trình.Thảo luận. 
 -Kĩ thuật động não. Trình bày một phút. 
III. CHUẨN BỊ
 	1. Chuẩn bị của GV:
 	- Nghiên cứ bài. Soạn bài .
 	- Vài nét về nhà văn Nguyên Hồng.
 	- Hình ảnh minh họa “ Bé Hồng nằm trong lòng mẹ ” 
2. Chuẩn bị của HS: 
 	 - Học bài cũ. 
- Soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
	1. Bài cũ:
 	? - Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học. Sức cuốn hút của tác phẩm, theo em được tạo nên từ đâu?
	2. Bài mới
Đặt vấn đề: 
Ai chưa từng xa mẹ một ngày, ai chưa từng chịu cảnh mồ côi cha, chỉ còn mẹ mà mẹ cũng phải xa con thì không dễ dàng đồng cảm sâu xa với tình cảnh đáng thương và tâm hồn nồng nàn, tình cảm mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ khốn khó của mình. Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại, nhớ lại những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại mà thấm đẫm tình yêu - tình yêu Mẹ. 
	Hoạt động 1 I. Tìm hiểu chung
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Học sinh đọc phần chú thích và tóm tắt được tiểu sử của Nguyên Hồng.
(GV : đọc thêm tiểu sử của Nguyên Hồng )
1. Tác giả, tác phẩm:
*Tác giả:
- Nguyên Hồng (1918-1982). Quê ở thành phố Nam Định.
 *Tác phẩm:
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ nhiều cay đắng, ít niềm vui của tác giả.
- Tác phẩm gồm 9 chương, đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tác phẩm.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
Đọc chậm, tình cảm; chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi nhân vật.
Gv đọc mẫu, gọi hs đọc, nhận xét.
Gv cùng Hs giải thích từ khó.
3. Thể loại:
Gv: Giải thích thế nào là hồi ký.
- Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến.
4.Bố cục:
Gv: Đoạn trích Trong lòng mẹ có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần?
Hs nêu cách chia.
Gv thống nhất cách chia bố cục.
- 2 đoạn:
 + Đoạn 1: Từ đầu -> người ta hỏi đến chứ.
=> Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
 + Đoạn 2: Phần còn lại.
=> Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
Hoạt động 2: II.Đọc-hiểu văn bản:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
- Cảnh ngộ chú bé Hồng có gì đặc biệt ? Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào?
? Nhân vật “cô tôi”có quan hệ như thế nào với bé Hồng? 
Với hoàn cảnh ấy lẽ ra Hồng phải nhận được tình cảm gì của người cô ? Nhưng ngược lại thái độ của người cô như thế nào? Chúng ta cùng đi vào phân tích để tìm hiểu .
? Nhân vật bà cô được thể hiện qua các chi tiết kể, tả nào?
? Cuộc đối thoại trên do ai tạo ra và nhằm mục đích gì ?
? Cử chỉ đầu tiên của bà cô đối với chú bé Hồng là cử chỉ gì ?
? Cử chỉ cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà cô có phản ánh đúng tâm trạng và tình cảm của bà với mẹ bé Hồng và bé Hồng hay không ?
Rất kịch là rất giống người đóng kịch trên sân khấu, nhập vai, biểu diễn rất giả dối .
? Sau lời từ chối của bé Hồng , bà cô lại hỏi gì ? Nét mặt và thái độ của bà cô thay đổi ra sau ? Điều đó thể hiện cái gì ?
HS: Bà cô lại hỏi luôn, mắt long lanh nhìn cháu chằm chằm . 
 .Hai chữ em bé lại ngân dài ra thật ngọt . Bà cô đang biểu hiện sự săm soi độc địa đễ hành hạ, nhục mạ đứa trẻ tự trọng và ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của nó .
? Việc bà cô mặc kệ cháu cười dài trong tiềng khóc, vẫn cứ tươi cười kể các chuyện về chị dâu mình, rồi lại đổi giọng, vỗ vai nghiêm nghị, tỏ rõ sự thương xót anh trai - bố bé Hồng . Tất cả những điều đó càng làm lộ rõ bàn chất gì của bà cô ?
 GV chốt: Bà cô là một người hết sức thâm hiểm và độc ác , luôn tìm cách giày vò đứa cháu đáng thương và tội nghiệp .Bà còn đại diện cho hủ tục lạc hậu .Chính hủ tục này đã đày đọa mẹ con bé Hồng.
1) Nhân vật bà cô . 
- Cười hỏi, giọng nói và nét mặt khi cười rất kịch .
- Cặp mắt long lanh nhìn chằm chặp 
- hai tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt 
- Tươi cười kể các chuyện .
- Tỏ vẻ ngậm ngùi thương xót thầy tôi 
=> Lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm .
3. Củng cố:
- Gv khái quát lại kiến thức .
- Nhấn mạnh một số vấn đề. 
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Học bài: Nỗi đau của chú bé Hồng.
- Soạn bài tiết 2 của bài Trong lòng mẹ. 
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
	Ngày soạn: 30/08/2020
Tiết: 05 	TRONG LÒNG MẸ (TT)
(Trích Những ngày thơ ấu)
	 	(Nguyên Hồng)	
I. MỤC TIÊU:
	1.Kiến thức :
- Khái niệm về thể loại hồi ký.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen , độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kĩ năng : 
- Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi ký.
- Vận dụng các kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
	3.Thái độ :
	- Tình yêu mẹ và những người thân yêu quanh mình. 
	- Có được những kiến thức sơ giản về văn hồi kí
	- Hiểu được nỗi đau bị hắt hủi của bé Hồng trong cảnh ngộ mồ côi cha, tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng dành cho người mẹ đáng thương của mình.
 	- Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp.
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
 - Phương pháp vấn đáp; Phương pháp thuyết trình.Thảo luận. 
 - Kĩ thuật động não. Trình bày một phút. 
III. CHUẨN BỊ
 	1. Chuẩn bị của GV:
 	- Nghiên cứ bài. Soạn bài .
 	- Vài nét về nhà văn Nguyên Hồng.
 	- Hình ảnh minh họa “ Bé Hồng nằm trong lòng mẹ ” 
2. Chuẩn bị của HS: 
 	 - Học bài cũ. 
- Soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
	1. Bài cũ:
 	? Suy nghĩ của em về nhân vật bà cô trong văn bản “Trong lòng mẹ”-Nguyên Hồng 
 2. Bài mới
Đặt vấn đề: 
Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, chú bé Hồng càng đau đớn, uất hận, càng trào lên cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình. Vậy, cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ được khắc hoạ như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các hiểu điều đó.
Hoạt động 1 : II.Đọc –hiểu văn bản (tiếp theo)
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Trước câu hỏi ngọt nhạt đầu tiên của bà cô, Hồng có thái độ như thế nào ? 
? Vì sao Hồng toan trả lời là có nhưng rồi lại cúi đầu không đáp ? 
 Vì em sớm nhận ra sự lừa mị , giả dối trong giọng nói của bà c . Im lặng, cúi đầu là để suy nghĩ, tìm kiếm một câu trả lời, một cách đối phó và cuối cùng em đã tìm được cách ứng xử thích đáng .
? Sau câu hỏi thứ hai của bà cô , thái độ của chú bé Hồng thay đổi ra sau ?
? Lần thứ ba, khi nghe câu hỏi đầy mỉa mai, nhục mạ của người cô, tâm trạng của chú bé Hồng như thế nào ?
?Chi tiết tôi cười dài trong tiếng khóc có ý nghĩa gì ?
Nó thể hiện một cách nồng nhiệt, mạnh mẽ cường độ, trường độ của cảm xúc, tâm trạng của nhân vật. Trong hoàn cảnh ấy, bé Hồng nhỏ bé ,yếu ớt mà kiên cường, đau xót mà tự hào và đặc biệt vẫn dạt dào niềm tin yêu mẹ .
?Khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình , thái độ của bé Hồng tiếp tục thay đổi như thế nào ?
?Qua cách trả lời, thái độ của bé Hồng ,em đọc được tâm trạng gì của câu bé? Em cảm nhận gì về hình ảnh chú bé Hồng trong đọan này? 
Học sinh quan sát đoạn cuối vb.
? Cử chỉ , hành động và tâm trạng của bé Hồng khi bất ngờ gặp đúng mẹ mình như thế nào ? 
? Tại sao gặp lại mẹ, chú bé Hồng lại oà lên khóc nức nở? 
? Qua các chi tiết vừa phân tích , em có cảm nhận gì về cảm giác của chú bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ ?
? Em có nhận xét gì về chú bé Hồng?
2 )Tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ .
 a) Khi đối thoại với bà cô.
 - Cúi đầu không đáp .
- Lòng thắt lại, khoé mắt cay cay 
- Nước mắt ròng ròng cười dài trong tiếng khóc .
 - Cổ họng nghẹn ứ, khóc khôn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_1_9_nam_hoc_2020_2021.doc