Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1+6: Chủ đề: Những kỉ niệm và cảm xúc của tuổi thơ về mái trường và gia đình-tính thống nhất chủ đề

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1+6: Chủ đề: Những kỉ niệm và cảm xúc của tuổi thơ về mái trường và gia đình-tính thống nhất chủ đề

I. MỤC TIÊU:

- Qua các văn bản Tôi đi học, Trong lòng mẹ

 Qua các tiết tập làm văn: tính thống nhất của chủ dề văn bản, bố cục văn bản, yêu cầu học sinh nắm được

1) Kiến thức:

 - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Qua hai văn bản, học sinh hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.

- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.

- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.

- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.

- Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản ( tích hợp)

- Nắm bắt được yêu cầu của văn bản về bố cục.

- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng, phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.

 

docx 25 trang Phương Dung 30/05/2022 4470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1+6: Chủ đề: Những kỉ niệm và cảm xúc của tuổi thơ về mái trường và gia đình-tính thống nhất chủ đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 1-6: CHỦ ĐỀ: Những kỉ niệm và cảm xúc của tuổi thơ về mái trường và gia đình-tính thống nhất chủ đề.
I. MỤC TIÊU: 
- Qua các văn bản Tôi đi học, Trong lòng mẹ 
 Qua các tiết tập làm văn: tính thống nhất của chủ dề văn bản, bố cục văn bản, yêu cầu học sinh nắm được
1) Kiến thức:
 - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Qua hai văn bản, học sinh hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
- Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản ( tích hợp)
- Nắm bắt được yêu cầu của văn bản về bố cục.
- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng, phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
2. Kỹ năng:
 - Có kĩ năng đọc diễn cảm, phát hiện và phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” qua hai văn bản.
 - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí.
 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
 - Biết viết một đoạn văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng; trình bày, lựa chọn, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình ( tích hợp).
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc - hiểu văn bản.
3) Thái độ:
 - Trân trọng những tình cảm trong sáng khi hồi ức về tuổi thơ của mình, đặc biệt là ngày đầu tiên tới trường.
 - Giáo dục tình cảm mẹ con, trân trọng giữ gìn, bồi đắp tình mẫu tử.
 - Có ý thức viết văn đúng chủ đề, tích hợp với văn bản đã học.
 - Có thói quen viết văn đúng bố cục, nghiêm túc trong học tập.
4) Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Phẩm chất: tự tin, thêm yêu trường, lớp, thầy cô, bạn bè.
 II. CHUẨN BỊ :	
1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. máy chiếu.
2. Học sinh: Học bài cũ. Soạn bài trước ở nhà.
 III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: 
 +Kích thích tư duy, đọc sáng tạo, DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp, phân tích, bình giảng.
 +Phân tích mẫu, DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm.
 IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ. 
 +Kiểm tra vở bài tập của HS ( tiết 1)
 + Câu hỏi :Em hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Thanh Tịnh và tác phẩm “ Tôi đi học”?
 Hãy phân tích diễn bến tâm trạng của nhân vật “ Tôi” - Tôi đi học, khi cùng mẹ đi đến trường? (tiết 2)
 Tìm câu văn có sử sụng nghệ thuật so sánh- Nêu tác dụng của nghệ thuật ấy trong VB Tôi đi học (tiết 3)
 Kể tóm tắt đoạn trích?
 Nhân vật bà cô hiện lên trong cuộc trò chuyện là một người như thế nào ? (tiết 4) 
 Qua hai văn bản Tôi đi học và Trong lòng mẹ, các tác giả đã thể hiện chủ đề nào ? 
 Dựa vào những từ ngữ và câu văn nào mà em biết được điều đó ( tích hợp tập làm văn) (tiết 5)
 Em hãy nêu bố cục của VB Tôi đi học và Trong lòng mẹ và nhận xét bố cục đó
( tích hợp-tiết 6).
* Vào bài mới: 
 - GV cho HS xem 1 số h/a HS cắp sách đến trường. Cho HS NX – GV gt b
 - Giới thiệu bài: Cho học sinh quan sát chân dung Nguyên Hồng và cuốn ''Những ngày thơ ấu''.
 -Từ những câu hỏi tích hợp phần kiẻm tra bài cũ tiết 5 và 6, GV chuyển sang hình thành kiến thức mới về tính thống nhất chủ đề và bố cục VB.
 Tiết 1+2 : VB Tôi đi học (Thanh Tịnh)
 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Đọc - Tìm hiểu chung.
- PP: Đọc sáng tạo, gợi mở vấn đáp.
- KT: Hỏi và trả lời
? Qua phần chú thích, các em hãy hỏi và trả lời về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của nhà văn Thanh Tịnh?
 Nêu xuất xứ của văn bản?
 Nên đọc vb với giọng ntn?
+ VB diễn tả dòng tâm trạng của nhân vật “tôi” nên cần đọc với giọng thay đổi theo dòng tâm trạng của nhân vật.
+ Gọi học sinh đọc văn bản, nx, đánh giá, gv đánh gía, đọc lại nếu cần.
- Học sinh tìm hiểu chú thích 2,3,7
Chú ý chú thích “Ông đốc, Lạm nhận”
* HS thuyết trình.
? Em hãy trình bày thể loại, PTBĐ, NV trữ tình, bố cục của văn bản?
- ĐD HS TB – HS khác NX, b/s.
- GV NX, chốt KT.
Bài văn được viết theo dòng hồi tưởng của nhà văn về những ngày đầu tựu trường (Bố cục theo diễn biến tâm trạng của nv trữ tình)
- PP: gợi mở, vấn đáp, nêu vấn đề, DH nhóm, trực quan
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm
? Em hãy chỉ ra quá trình hồi tưởng theo diễn biến tâm trạng của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
G y/c H quan sát phần đầu văn bản.
? Nỗi nhớ về buổi tựu trường được thể hiện qua thời gian, không gian nào?
? Cảm nhận của em về thời gian, không gian ấy?
? Vì sao vào thời điểm đó, tác giả lại nhớ về buổi tựu trường đầu tiên của mình?
( Thời khắc quan trọng đv mỗi hs, thiêng liêng có ý nghĩa. Sự liên tưởng tương đồng giữa hiện tại và quá ss)
* TL nhóm: 4 nhóm (4 phút)
? Khi nhớ về những kỉ niệm đó, tâm trạng của tác giả được thể hiện qua những từ ngữ nào?
? Nx gì về những từ ngữ và giá trị biểu đạt của nó?
? Đó là những cảm xúc như thế nào?
- ĐD HS TB – HS khác NX, b/s.
- GV NX, chốt KT.
*GV bình giảng...
? Trên con đường cùng mẹ tới trường , cảm giác của tôi được thể hiện qua chi tiết nào? Vì sao tôi lại có cảm giác ấy?
? Đó là cảm giác như thế nào?
? Đặc biệt chi tiết: “ Tôi không lội qua nô đùa có ý nghĩa gì?
? Từ cảm giác ấy, tôi có cử chỉ hành động nào?
? Cách sử dụng từ ngữ có gì đặc biệt? Tác dụng?
? Qua chi tiết ấy, em hiểu gì về ý nghĩ của tôi?
- Yêu cầu hs thảo luận theo cặp :
- Đặc biệt câu : “Ý nghĩ ấy thoáng qua nhẹ nhàng như một làn mây núi”
? Phát hiện dấu hiệu NT trong câu văn? Điều đó có ý nghĩa gì?
- HS trình bày , nhận xét
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện và miêu tả ?
? Cảm nhận chung về tâm trạng của nhân vật tôi?
? Qua đoạnvăn, em cảm nhận gì về nhân vật tôi?
* GV bình giảng 
I. Đọc - Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.
+ Thanh Tịnh (1911 - 1988 ) quê ở Huế từng dạy học, viết báo, văn. Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, thơ nhưng nổi tiếng hơn cả là tập tr. ngắn"Quê mẹ" và tập truyện thơ "Đi từ giữa một mùa sen".
+ Sáng tác của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, êm dịu.
2. Tác phẩm. 
a. Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ của vb:
+ " Tôi đi học" in trong tập "Quê mẹ” XB năm 1941. 
+ Toàn bộ tác phẩm là “những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường” qua hồi tưởng của nhân vật “tôi”.
b. Đọc - chú thích.
c.Thể loại: Truyện ngắn.
d. PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
e. Nhân vật chính: Tôi -> mọi sự việc đều được kể theo cảm nhận của Tôi
ê. Bố cục : 3 phần
- P1: Từ đầu... “ngọn núi”: Tâm trạng và cảm nhận của Tôi trên đường cùng mẹ tới trường.
- P2: Tiếp theo “....được nghỉ cả ngày”: Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
- P3: Phần còn lại: Cảm nhận của Tôi trong lớp học lần đầu tiên.
II. Phân tích.
1 Tâm trạng và cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
* Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc.
- Thời gian: Cuối thu 
- Cảnh thiên nhiên: Lá ngoài đường rụng nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc.
- Cảnh sinh hoạt: Mấy em nhỏ cùng mẹ tới trường.
-> Gần gũi, đẹp đẽ, gắn liền với tuổi thơ và buổi tựu trường đầu tiên.
-> Tác giả là người gắn bó với quê hương,đó là lần đầu tiên được cắp sách tới trường(gây ấn tượng mạnh)
* Tâm trạng của nhân vật tôi
- T/trạng: náo nức; mơn man; tưng bừng; rộn rã.
+ Từ láy-> tăng giá trị biểu cảm, diễn tả cảm xúc của nhân vật tôi
-> Cảm xúc xao xuyến, bâng khuâng
* Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường 
- “Những cảm giác trong sáng ấy lại nảy nở bầu trời quang đãng”.
- “Buổi mai hôm ấy Mẹ tôi nắm tay tôi Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần có sự thay đổi lớn :hôm nay tôi đi học
-> Cảm giác lạ trong lòng 
-> Sự đứng đắn nghiêm túc học hành
- Ghì chặt sách vở, xóc lên, nắm lại cẩn thận...ghì chặt vở trên tay, thử sức cầm bút...
+ Động từ -> Cử chỉ ngộ nghĩnh, đáng yêu
-> Có ý chí học, muốn được chững chạc như bạn
+ NT: so sánh -> Đề cao sự học của con người
+ Cách kể chuyên nhẹ nhàng , miêu tả những cảm giác bằng những lời văn giàu chất thơ , hình ảnh so sánh đầy thơ mộng 
-> Tâm trạng háo hức, hăm hở
=> Tôi rất hồn nhiên ngây thơ trong sáng, bộc lộ sự yêu học , yêu bạn, ý thức và khát vọng vươn lên trong học tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Phân tích.
- PP: gợi mở vấn đáp.
- KT: Hỏi và trả lời
* TL nhóm: 5 nhóm (5 ph)
? Khi cùng mẹ đến trước trường làng Mĩ Lí, nhân vật tôi đã nhìn thấy cảnh tượng gì? Nt nào được s/d ở đây?
? Trong cảm nhận của tôi, cảnh hiện ra như thế nào?
? Tâm trạng của tôi thể hiện qua các câu văn nào?
? Nx về cách miêu tả, NT ở đây?
? Điều đó diển tả tâm trạng của “tôi” ntn?
- ĐD HD TB – HS khác NX, b/s.
- GV NX, chốt KT.
* GV giảng 
? Khi nghe thấy tiếng trống, tâm trạng của tôi t/h qua từ ngữ nào ?
? NX gì về cách miêu tả, sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong đoạn văn?
* Đó là sự thay đổi tâm lý rất tự nhiên phù hợp với tâm lý trẻ thơ do sự tác động của ngoại cảnh muốn bước nhanh mà cứ run run, dềnh dàng, chân co , chân ruỗi, cả nhịp tim thình thịch loạn cứ như tiếng trống...
? Khi rời tay mẹ bước vào lớp, tâm trạng của tôi bộc lộ qua chi tiết nào? ? NX từ ngữ diễn tả trạng thái ra sao?
* HS TL cặp đôi: 3 phút.
? Vì sao nhân vật tôi lại bất giác dúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc khi sắp vào lớp?
- ĐD HD TB – HS khác NX, b/s.
- GV NX, chốt KT.
- Đó là những giọt nước mắt của sự trưởng thành chứ ko phải là sự vòi vĩnh như trước...
* GV bình giảng
? Những cảm giác mà nhân vật tôi nhận được khi bước vào lớp thể hiện qua chi tiết nào?
? Nhận xét gì về những cảm giác đó?
? Những cảm giác đó thể hiện t/c gì?
? Từ cảm giác ấy, tôi đón nhận tiết học đầu tiên ra sao?
? Để diễn tả cảm giác của nhân vật tôi, tác giá đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?
? Những chi tiết ấy gợi lên điều gì?
? Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
- Cách kết thúc truyện tự nhiên bất ngờ. Dòng chữ “Tôi đi học” vừa khép lại bài văn và mở ra một thế giới mới 
? Qua văn bản, cảm nhận chung về nhân vật tôi?
? Mọi người (ông đốc; thầy giáo; phụ huynh) có thái độ cử chỉ gì đối với các em lần đầu tiên đi học?
? Qua hình ảnh, cử chỉ của họ, em cảm nhận được gì?
* HĐ 3: tổng kết.
- PP: vấn đáp, lược đồ tư duy.
- KT: Đặt câu hỏi.
? Em hãy khái quát nghệ thuật và nội dung của vb?
- Cho học sinh đọc ghi nhớ 
II. Phân tích(Tiếp )
1 Tâm trạng và cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
2. Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường.
* Cảnh sân trường
 - Sân trường dày đặc những người. Người nào quần áo cũng sạch sẽ gương mặt vui tươi sáng sủa ... trường ..như đình làng 
 + So sánh.
-> Đẹp, không khí vui vẻ, trường thiêng liêng, trang trọng.
- Tôi thấy ấm áp, gần gũi và thiêng liêng 
- “đâm ra lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ ”
- Các bạn “như con chim...”
+ Miêu tả sinh động ,NT so sánh,
-> Ngại ngùng, bẽn lẽn lo sợ của trẻ thơ trước một thế giới rộng lớn ,t/g của tri thức
*Khi xếp hàng và nghe gọi tên để vào lớp
- Tiếng trống trường vang lên đã làm “vang dội cả lòng”, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng...giật mình, tim như ngừng đập...
+ Miêu tả tâm lí nhân vật.
+ Từ láy, động từ
+ Hình ảnh so sánh
 -> Tâm lí bồi hồi, xốn xang.
* Khi rời tay mẹ bước vào lớp.
- Nặng nề, khóc nức nở 
+ Động từ, từ láy
-> Tâm trạng lo lắng, lo sợ đến cực độ.
- Vì xa lạ sợ hãi của một cậu bé nông thôn rụt rè ít tiếp xúc với đám đông không phải là một cậu bé yếu đuối (Cảm giác nhất thời), vì sung sướng bước vào thế giới khác 
3. Cảm nhận của tôi trong lớp học lần đầu tiên.
- Một mùi hương lạ xông lên...
- Nhìn cái gì cũng thấy mới, thấy hay hay, cảm giác lạm nhận (nhận bừa) 
- Chỗ ngồi kia là của riêng mình, nhìn bạn mới quen mà thấy quyến luyến 
-> Cảm/g vừa xa lạ vừa gần gũi, thân quen
-> Tình cảm trong sáng, cảm xúc mơn man
- Tiếng phấn đưa tôi về đánh vần đọc
- “Một con chim liệng đến đứng trên bậc cửa sổ hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay đi” .
+ Kể , tả , biểu cảm đan xen nhịp nhàng
-> Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng gợi sự nuối tiếc những ngày trẻ thơ chơi bời tự do đã chấm dứt để bước vào giai đoạn mới của cuộc đời làm học sinh ( Trưởng thành trong nhận thức).
-> Dòng chữ gợi cho ta hồi nhớ lại buổi thiếu thời, thể hiện chủ đề truyện.
=> Tôi có tình cảm trong sáng , yêu thiên nhiên , yêu quê hương, yêu mái trường.
4. Thái độ của người lớn đối với những em bé.
- Ông đốc: Từ tốn, bao dung.
- Thày giáo trẻ: Vui tính, giàu tình yêu thương.
- Phụ huynh: Chu đáo, trân trọng ngày khai trường.
 Trách nhiệm, tấm lòng của gia đình nhà trường đối với thế hệ trẻ tương lai.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Tả, kể kết hợp với biểu cảm.
- Ngôn ngữ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc.
- So sánh, tính từ 
2. Nội dung:
- Qua văn bản thấy được tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi khi đến trường: bâng khuâng, xao xuyến 
*Ghi nhớ/SGK tr9
 3. Hoạt động luyện tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- PP: gợi mở, vấn đáp.
- KT: Đặt câu hỏi.
? Cảm nhận của em về nhân vật tôi trong văn bản?
? Em thấy những cảm xúc nào của mình được bộc lộ qua nhân vật tôi?
* Bài 1.
4. Hoạt động vận dụng.
? Viết một đoạn văn nói về cảm xúc của em trong buổi tựu trường đầu tiên của mình?
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
* Sưu tầm những bài văn, bài thơ hay viết về mái trường, thầy cô, bạn bè.
* Học lại bài cũ, kể tóm tắt lại văn bản.
 Tiết 3+4 : Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* HĐ 1: Đọc và tìm hiểu chung.
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
? Hãy nêu khái quát những hiểu biết của em về nhà văn Nguyên Hồng?
? Đặc điểm phong cách sáng tác của ông?
*Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình, dạt dào cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành.
? Em hiểu gì về tác phẩm ''Những ngày thơ ấu''?
(Đoạn trích là chương IV của tác phẩm.
- Giới thiệu thể hồi ký: thể văn ghi lại những truyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể. Thể hồi ký (tự truyện) của tác phẩm - nhân vật chính là người kể truyện và trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ.
(Liên hệ với thể tuỳ bút, bút ký, nhật kớ)
? Nêu giọng đọc của văn bản?
( Giọng chậm, chú ý cảm xúc của nhân vật ''tôi'', cuộc đối thoại, giọng cay nghiệt của bà cô).
Gv cho hs đọc phân vai
? Giải nghĩa: ''rất kịch''; ''tha hương cầu thực''?
? Trong số các từ sau, từ nào là từ thuần Việt, từ nào là từ Hán Việt?
? Tìm từ đồng nghĩa với từ ''đoạn tang''?
? Thể loại vb? PTbđ?
? Có thể chia đoạn trích thành mấy đoạn?
? Ý chính của từng đoạn?
* HĐ2: Phân tích.
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
? Nhân vật bà cô xuất hiện qua những chi tiết, lời nói nào?
(Cuộc gặp gỡ và đối thoại do chính bà cô tạo ra)
? Có gì đặc biệt trong cách hỏi của bà cô?
Lẽ ra với một chú bé thiếu thốn tình thương, chú phải trả lời là có. Nhưng chú nhận ra ý nghĩa cay độc của bà cô nên không đáp.
? Từ ngữ nào đã phản ánh thực chất thái độ của bà? “ Kịch” nghĩa là gì?
? Vậy đó là thái độ gì?
* Thái độ của bà cô giả dối được che đậy dưới giọng ngọt ngào.
(Bà cô hỏi với giọng ngọt ngào nhưng không hề có ý định tốt đẹp mà như đang bắt đầu 1 trò chơi tai ác đối với đứa cháu đáng thương của mình).
? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì?
? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao?
? Em hiểu gì qua lời nói cử chỉ ấy? ( Cách ngân dài 2 tiếng ''em bé'' của bà rất hiệu quả khiến Hồng vô cùng đau đớn: xoáy vào nỗi đau của Hồng)
? Chỉ ra thái độ của bà cô Hồng khi Hồng khóc?
? Đó là thái độ như thế nào?
(Lạnh lựng trước sự đau đớn của đứa cháu kể về người mẹ túng thiếu với thái độ thích thú làm Hồng khổ tâm hơn sau đó mới tỏ vẻ thương xót người đã mất.)
? Qua phân tích trên em có nhận xét gì về bà cô của Hồng?
? Vì sao bà cô lại có thái độ và cư xử như vậy?
? Bà cô đại diện cho lớp người nào trong xh cũ?
* Bản chất của bà cô là lạnh lùng độc ác, thâm hiểm, giả dối. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ, ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
I. Đọc và tìm hiểu chung .
1. Tác giả, 
- Do hoàn cảnh sống Nguyên Hồng (1918-1982) sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. Ông được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ, lớp người ''dưới đáy'' xã hội sáng tác của ông hướng về họvới tình yêu thương mãnh liệt, trân trọng...
2. Tác phẩm.
a. Xuất xứ :
- Tác phẩm là tập hồi ký kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả, gồm 9 chương.
b. Đọc- Chú thích
+ Giỗ đầu: thuần Việt.
+ Đoạn tang, hoài nghi, phát tài, tâm can, thành kiến, cổ tục, ảo ảnh...:: từ Hán Việt.
- Mãn tang, hết tang, hết trở.
c. Thể loại: hồi kí
d. PTBĐ: tự sự, miêu tả, biểu cảm
e. Cấu trúc: 2 đoạn
+ Đoạn 1: từ đầu người ta hỏi đến chứ: Cuộc trò truyện của Hồng với bà cô
+ Đoạn 2: còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng.
II. Phân tích
1. Nhân vật bà cô.
- Cô tôi gọi tôi đến, cười hỏi: “Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá không-”
- ''Cười hỏi'' chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi, âu yếm hỏi. 
- “Cười rất kịch”...: rất giống người đóng kịch
-> Rất giả dối, vờ vĩnh, đáng ghét
- “Sao lại không vào-”
- “Mợ mày phát tài lắm...”
-“ Hai con mắt long lanh... chằm chặp nhìn”. 
- Mày dại quá ...thăm em bé chứ
- Hai tiếng em bé ngân dài thật ngọt
 Lời nói, cử chỉ giả dối , châm chọc, nhục mạ, săm soi, hành hạ, động chạm vào vết thương lòng của Hồng.
- “Vẫn tươi cười kể các chuyện về chị dâu mình(mâu thuẫn với phát tài lắm), rồi đổi giọng vỗ vai nghiêm nghị, tỏ rõ sự thương xót anh trai” (bố bé Hồng)
->Lạnh lùng , vụ cảm
=> Bà cô lạnh lùng, giả dối, thâm độc
(Nói xấu mẹ Hồng để em căm ghét mẹ, phá vỡ tình mẫu tử của cháu.)
(Đại diện cho lớp người mang những định kiến cổ tục)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* HĐ 1: Phân tích.
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
? Tìm những chi tiết miêu tả cảnh ngộ của Hồng?
? Đó là hoàn cảnh như thế nào?
? Tìm những chi tiết cho thấy diễn biến tâm trạng của bé Hồng sau câu hỏi đầu tiên của bà cô?
? Em cú nx gỡ về Hồng qua chi tiết này?
* Bằng sự thông minh, nhạy cãm xuất phát từ lòng kính yêu mẹ, Hồng đã nhận ra sự cay độc của bà cô .
(Không muốn tình thương yêu và quí mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến)
? Sau câu hỏi thứ 2 của bà cô, thái độ của Hồng như thế nào?
? Có gì đặc biệt trong việc sử dụng từ ngữ của tg?
? Hồng cảm thấy ntn sau câu hỏi ấy?
? Chi tiết nào cho thấy cảm nghĩ của Hồng sau lần nói thứ 3 của bà cô?
? Cảm xúc lúc này của Hồng là gì?
( Câu văn thể hiện rõ phong cách viết rất Nguyên Hồng: thể hiện 1 cách nồng nhiệt, mạnh mẽ cường độ, trường độ tâm trạng nhân vật) 
? Hãy chỉ ra những suy nghĩ, phản ứng của Hồng sau những lời bà cô tươi cười kể về mẹ Hồng ?
? Tg đã sử dụng những NT tiêu biểu nào trong những đoạn văn trên?
? Em cảm nhận được gì về nỗi đau của Hồng lúc này?
* NT so sánh, lời văn dồn dập hình ảnh, các điệp từ mạnh mẽ: bộc lộ lòng căm tức tột cùng dâng lên đến cực điểm ở trong Hồng bằng các chi tiết đầy ấn tượng.
? Phát hiện những dấu hiệu nghệ thuật đặc sắc, phương thúc biểu đạt khi miêu tả tâm trạng H? Có tác dụng gì?
? Để làm nổi bật tỡnh cảm suy nghĩ của Hồng và của bà cụ, tg đó sdụng NT nào? Nêu rõ tác dụng?
? Từ nt ấy, em cảm nhận như thế nào về tình cảm của bé H?
? Cảm nhận chung về tình cảnh của em?
? Qua đó, hiện thực nào được bộc lộ trong xh cũ?
? Nguyên Hồng muốn lên án điều gỡ thụng qua chi tiết nào?
* GV bình ,giảng 
Gv y/c qsát tranh và tìm hiểu
? Bé H gặp mẹ trong hoàn cảnh nào?
? Nhận xét về kiểu câu: “Mợ ơi! Mợ ơi!”?
? Tiếng gọi ấy giúp em hiểu điều gì?
? Tác giả đã đưa ra giả định như 
thế nào?
? Lời văn tg sử dụng ở đây có gì đặc biệt?
? Giả định đó bộc lộ cảm giác nào trong lòng bé Hồng?
* Tác giả sử dụng hình ảnh độc đáo đầy sức thuyết phục, phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng thất vọng cùng cực của Hồng nếu người đó không phải mẹ. Nhưng lại làm nổi bật hạnh phúc vô hạn của Hồng .
( Đây là chi tiết thể hiện rất rõ phong cách văn chương Nguyên Hồng : sâu sắc, nồng nhiệt)
? Khi gặp mẹ Hồng cú cử chỉ, hành động và tâm trạng gì?
? Nx gì về cách miêu tả và sd từ ngữ của tg?
? Điều đó diễn tả hành động ntn của Hồng?
? Tìm chi tiết miêu tả Hồng khi ở trong lòng mẹ?
? Nx gì về phương thức biểu đạt? Ta hình dung như thế nào về mẹ của H?
? Vậy khi ở trong lòng mẹ, Hồng có cảm giác như thế nào?
* Cách biểu cảm trực tiếp, tg đã miêu tả cảm giác sung sướng đến cực điểm của Hồng khi ở trong lòng mẹ. Được diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những rung động cực kỳ tinh tế. Nó tạo ra 1 không gian của ánh sáng, màu sắc, hương thơm vừa lạ lùng, vừa gần gũi. Nó là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, 1 thế giới dịu dàng của tình mẫu tử.
? Tại sao lúc ấy tiếng nói của bà cô bị chìm đi ngay?
? Cảm nhận chung của em về tỡnh cảm giữa mẹ con bộ Hồng trong đoạn trích? 
? Văn bản ca ngợi điều gì?
? Qua văn bản , em hiểu như thế nào về nhà văn?
* GV giảng...
* HĐ 2: Tổng kết.
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
? Hãy nhận xét khái quát về nghệ thuật của đoạn trích?
? Nêu nội dung đoạn trích?
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK (tr 21)
I. Đọc - Tìm hiểu chung.
II. Phân tích.
2. Nhân vật bé Hồng 
a. Hoàn cảnh của Hồng
- ''Tôi đã bỏ chiếc khăn tang...'', bố chết gần 1 năm.
- Mẹ tôi đi tha hương cầu thực , bán hương tận Thanh Hoá chưa về...
- Sống với 1 người cô...
 Éo le, đơn độc, thiếu tình yêu thương.
b. Những ý nghĩ, cảm xúc của Hồng trong cuộc đối thoại với bà cô
- Mới đầu nghe bà cô hỏi, lập tức trong ký ức chú bé sống dậy hình ảnh, vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ nên đã toan trả lời bà cô nhưng rồi lại ''cúi đầu không đáp''. Đến ''cười đáp lại cô tôi'' trả lời'' Không...''
->Là một phản ứng thông minh, nhạy cảm, tin yêu mẹ 
- “Lòng càng thắt lại, khoé mắt cay cay”
+ Từ láy, động từ gợi cảm
 Đau đớn, tủi nhục, thương mẹ, thương thân.
- “Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ”
- '' Hai tiếng em bé...ngân dài...xoắn chặt tâm can tôi''
 Xúc động tích tụ, trào dâng , không kìm nén nổi khi Hồng thấy rõ mục đích mỉa mai, nhục mạ của bà cô đã trắng trợn phơi bày 
- “Cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.Giá những cổ tục...như hòn đá hay cục thuỷ tinh... nát vụn mới thôi.”
+ NT so sánh, lời văn dồn dập đầy hình ảnh gợi cảm
 Đau đớn, uất hận đến cực điểm
+NT: Tăng tiến khi mt tâm trạng( xót xa- đau đớn- uất ức)
+ Phương thức biểu cảm;: bộc lộ trực tiếp ,gợi trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng .
+ Phép tương phản-> Người cô: hẹp hòi, tàn nhẫn / Hồng : trong sáng, giàu tình yêu thương
-> Tỡnh cảm đẹp ,chân thành ,thiờng liờng...
=> Tỡnh cảnh tội nghiệp , đáng thương
- Nỗi bất hạnh của ngườiphụ nữ - trẻ em trong xh cũ
- Lờn ỏn sự bất cụng trong xh “ giỏ những cổ tục....mới thụi”
b.Tâm trạng,cảm giác của Hồng khi ở trong lòng mẹ 
* Hoàn cảnh:
- Buổi chiều tan học
- Thoáng thấy bóng người ngồi trên xe giống mẹ, bé cuống quýt gọi bối rối:
- “Mợ ơi! Mợ ơi!”
+ Câu đặc biệt
 Cuống quýt, mừng tủi, xót xa, đau đớn, hy vọng, khao khát tình mẹ.
- Giả định người đó không phải mẹ Hồng :“chẳng khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục trước sa mạc”.
+ Lối so sánh độc đáo, lời văn đầy cảm xỳc
 Tột cùng hạnh phúc và tột cùng đau khổ, cảm giác gần với cái chết.
* Hành động:
- “Thở hồng hộc,.. trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân tay, ...oà lên khóc”
+ Miêu tả tài tình, sử dụng nhiều tính từ, động từ
Hành động cuống cuồng,vội vã, những buồn vui, hờn tủi biến thành giọt nước mắt. Nhưng khác với trước đây là: dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
* Cảm giác trong lòng mẹ:
- “Sung sướng nhận thấy mẹ không còm cõi xơ xác... mà ngược lại...”
- Cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt ''phải bé lại và lăn vào lòng mẹ... êm dịu vô cùng''
+ Miêu tả, biểu cảm trực tiếp
 Người mẹ hiền từ , phúc hậu
 Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi ở trong lòng mẹ -> ăm ắp tình mẫu tử.
- Chú bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác vui sướng, rạo rực không mảy may nghĩ ngợi. Những lời cay độc, những tủi cực chìm đi trong dòng cảm xúc miên man ấy.
=>Tình cảm yêu thương mãnh liệt của hai mẹ con
->Là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
- Nhà văn của phụ nữ và nhi đồng, dành cho họ tấm lòng chứa chan thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng; thấm thía nỗi tủi cực của họ, thấu hiểu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quí của họ.
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật
- Chất trữ tỡnh thấm đượm thể hiện ở nội dung câu chuyện được kể, ở những cảm xúc căm giận, xót xa và yêu thương đều thống thiết đến cao độ và ở cách thể hiện (giọng điệu, lời văn) của tác giả..
* Cỏch thể hiện của tỏc giả: kết hợp kể và bộc lộ cảm xúc, các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh giàu sức gợi cảm, lời văn giàu cảm xúc
* Tình huống truyện hấp dẫn 
2. Nội dung
- Bằng lời văn chân thực, giàu cảm xúc. của thể hồi kí, chương “Trong lũng mẹ” đó kể lại nỗi cay đắng tủi cực và tỡnh yờu thương cháy bỏng đối với người mẹ của nhà văn trong thời thơ ấu.
- Từ nỗi đắng cay, tủi cực và tỡnh thương yêu cháy bỏng đối với người mẹ. Cho thấy đây là một chú bé rất dễ thương và rất tội nghiệp. Nhà văn muốn lên tiếng kêu gọi con người hóy yờu thương và trân trong tuổi thơ và phụ nữ.
* Ghi nhớ
 3. Hoạt động luyện tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
? Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật bà cô trong văn bản?
? Em hiểu thế nào về thể hồi ký?
* Bài tập.
 4. Hoạt động vận dụng: 
? Viết đoạn văn thể hiện tình cảm ân cần của mẹ đối với em?
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
* Tìm đọc câu chuyện, bài hát về mẹ?
* Kể tóm tắt văn bản, nắm được bản chất nhân vật bà cô .
- Tìm những câu thành ngữ nói lên bản chất bà cô ( giặc bên Ngô không bằng... )
 Qua hai VB em nhận xét về thể loại,ngôi kể, bố cục, chủ đề, cách miêu tả diễn biến tâm lý của nhân vật ? 
 Tiết 5 : Tính thống nhất chủ đề văn bản
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* HĐ 1: Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp.
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
- y/C HS Nhớ lại văn bản “ Tôi đi học”-
? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình-
? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả- Từ đó hãy phát biểu nội dung chớnh của văn bản “Tôi đi học”?
(kỉ niệm tốt đẹp về buổi tựu trường đầu tiên)
? Em hãy kể lại những kỉ niệm trong buổi tựu trường đầu tiên của mình và nêu ý nghĩa, cảm xúc của bản thân về buổi tựu trường đó?
Hs kể và nêu
? Từ các nhận thức trên, em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì?
- Yêu cầu hs đọc ghi nhớ 
* HĐ 2: Tính thống nhất về chủ đề văn bản.
 - PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn đáp, DH nhóm.
- KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm.
? Căn cứ vào đâu em biết văn bản “Tôi đi học”nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? (Nhan đề; Các từ ngữ và câu văn).
? Tìm và phân tích các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ, xen lẫn bỡ ngỡ của nhận vật tôi?
? Chỉ ra từ ngữ, chi tiết nêu cảm nhận của nhân vật tôi?
? Thế nào là tính thống nhất của văn bản?
? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào của văn bản?
? Làm thế nào để có thể viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề?
? Cho học sinh đọc ghi nhớ
- G/v nhấn mạnh ghi nhớ.
1. Chủ đề của văn bản.
a. VB: “ Tôi đi học”
Những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên.
- Nội dung chớnh : Trong cuộc đời mỗi người, ấn tượng tốt đẹp về buổi tựu trường đầu tiên không bao giờ phai mờ trong kí ức. Nó làm cho con người ta xúc động khi nhớ về.
- Chủ đề là đối tượng là vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả nêu lên, đặt ra trong toàn bộ văn bản.
b.Ghi nhớ ý-1
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Nhan đề văn bản “ Tôi đi học” cho phép dự đoán văn bản nói về chuyện “Tôi” đi học.
- Đó là những kỉ niệm về buổi đầu đi học của “tôi” nên đại từ “Tôi”, các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lắp lại nhiều lần.
- Các câu đều nhắc tới kỉ niệm .
+ Hôm nay tôi đi học.
+ Hàng năm cứ vào... tựu trường.
+ Tôi quên thế nào được...ấy.
+ Hai quyển vở mới...nặng.
+ Tôi xuống đất.
- Trên đường đi học
+ Cảm nhận về con đường : quen đi lại lắm lần bỗng thấy lạ, đổi khác.
+ Thay đổi hành vi: lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa chuyển thành việc đi học, cố làm như một học trò thực sự.
- Trên sân trường.
+ Cảm nhận về sân trường: Ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng, chuyển thành xinh xắn oai nghiêm khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ .
+ Cảm giác lúng túng, ngỡ ngàng khi xếp hàng vào lớp. Đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa.
- Trong lớp học.
Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ. Trước đây có thể đi chơi cả ngày giờ đây mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ nhớ nhà.
-> Là sự nhất quán về ý định, ý đồ, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản.
+ Thể hiện ở hai phương diện
 Hình thức ( từ ngữ, câu, nhan đề)
 Nội dung (vb nói về vđề gỡ)
=> Cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và từ ngữ lặp đi lặp lại.
* Ghi nhớ. SGK tr12.
3. Hoạt động luyện tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- PP: phân tích mẫu, gợi mở, vấn

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_16_chu_de_nhung_ki_niem_va_cam_xu.docx