Giáo án Ngữ Văn 8 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ Văn 8 - Năm học 2020-2021

Tuần 1- 2

CHỦ ĐỀ : DÒNG HỒI TƯỞNG KỈ NIỆM TUỔI THƠ

 (Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tính thống nhất về chủ đề của văn bản;

Bố cục của văn bản)

(8 TIẾT)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

- Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.

- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.

- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của văn bản cụ thể.

- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề.

- Nắm bắt được yêu cầu của văn bản về bố cục.

- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng, phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.

 

doc 206 trang Phương Dung 30/05/2022 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 8 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tháng 9 năm 2020
Tuần 1- 2
CHỦ ĐỀ : DÒNG HỒI TƯỞNG KỈ NIỆM TUỔI THƠ
 (Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tính thống nhất về chủ đề của văn bản; 
Bố cục của văn bản)
(8 TIẾT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của văn bản cụ thể.
- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề.
- Nắm bắt được yêu cầu của văn bản về bố cục.
- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng, phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
II. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Tiết 1,2
Văn bản
TÔI ĐI HỌC
 Thanh Tịnh
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học” .
Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
 Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí.
2.Kĩ năng:
Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
3. Thái độ: Thể hiện lòng yêu mẹ và lòng yêu thích được đến trường.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ 
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu bài soạn.
- Học sinh : Đọc soạn bài mới.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- GV: Em hãy nêu tên các bài hát, bài thơ nói về ngày tựu trường?
- HS trả lời.
- GV: Vào năm học mới trẻ đều nô nức tới trường. Mỗi người đều có một cảm nhận riêng về ngày tựu trường nhà văn Thanh Tịnh cũng có một cảm xúc khó tả ông đã thể hiện cảm xúc của mình trong tác phẩm Tôi đi học. Để tìm hiểu về tác phẩm chúng ta cùng đi vào phần hình thành kiến thức mới.
- HS tự trả lời theo ý mình.
- HS nghe.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- GV: Em hãy nêu những nét sơ lược về nhà văn Thanh Tịnh?
- HS trả lời.
- GV: Em hãy nêu những nét chung về truyện ngắn Tôi đi học.
- HS trả lời.
- GV: Cho HS đọc văn bản.
- HS đọc.
- GV tóm tắt truyện.
- GV cho HS tìm hiểu chú thích.
- GV: Hãy nêu thể loại của văn bản?
- HS trả lời.
- GV: Hãy nêu phương thức biểu đạt của văn bản?
- HS trả lời
- GV: Bố cục văn bản?
- HS trả lời.
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
- Tác giả: Thanh Tịnh (1911-1988) là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế, có gần 50 năm cầm bút sáng tác. Sự nghiệp văn học của ông đa dạng, phong phú. Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là tác phẩm Quê mẹ (truyện ngắn, 1941), Ngậm ngãi tìm trầm (truyện ngắn, 1943), Đi giữa mùa sen (truyện thơ. 1973)...
- Tác phẩm: Tôi đi học in trong tập Quê mẹ (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh.
- Truyện mang đậm màu sắc ký và mang tính chất tự truyện. Truyện được kết cấu theo dòng hổi tưởng của nhân vật tôi. 
II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục, thể loại.
- Đọc.
- Tóm tắt truyện.
- Chú thích.
- Thể loại: truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt của văn bản: Tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả.
 - Bố cục: 3 đoạn
Đoạn 1: Từ đầu đến “....trên ngọn núi”: Cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
Đoạn 2: tiếp theo “....được nghỉ cả ngày”: Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
Đoạn 3: phần còn lại: Cảm nhận của Tôi trong lớp học.
- GV: Thời gian và không gian của ngày đầu tiên tới trường được Tôi nhớ lại cụ thể như thế nào? Vì sao thời gian và không gian ấy lại trở thành những kỷ niệm sâu sắc trong lòng tác giả?
- HS trả lời.
- GV: Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ như thế nào?
- HS trả lời.
- GV: Câu văn “ Con đường này tôi tự nhiên thấy lạ”?, cảm giác quen mà lạ của nhân vật tôi có ý nghĩa gì?
- HS trả lời.
- GV: Chi tiết “tôi không còn lội qua sông nữa” có ý nghĩa gì?
- HS trả lời.
- GV: Có thể hiểu gì về nhân vật “Tôi”qua chi tiết “ghì thật chặt 2 cuốn vở mới trên tay và muốn thử sức mình tự cầm bút thước”?
- HS trả lời.
- GV: Trong những cảm nhận mới mẻ trên con đường làng tới trường “ Tôi” đã bộc lộ đức tính gì?
- HS trả lời.
- GV: Trong câu văn “Ý nghĩ thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang ngọn núi”, tác giả sử dụng nghệ thuật gì và phân tích ý nghĩa cách diễn đạt ấy?
- HS trả lời.
- Tâm trạng của nhân vật?
III. Phân tích.
1. Cảm nhận của Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
 - Thời gian buổi sáng cuối thu- thời điểm khai trường.
 - Không gian: trên con đường làng dài và hẹp.
 - Vì đó là thời điểm và nơi chốn quen thuộc gần gũi, gắn liền với tuổi thơ của tác giả. Đấy cũng là thời điểm đặc biệt của Tôi, lần đầu tiên được cắp sách đến trường. Sâu xa hơn Tôi là người có đời sống tình cảm phong phú và tha thiết gắn bó với làng quê của mình.
- Tâm trạng của “Tôi”: Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Từ láy diễn tả tâm trạng của nhân vật tôi một cách cụ thể và góp phần rút ngắn thời gian giữa quá khứ và hiện tại. 
- Ý nghĩa : dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức của cậu bé ngày đầu đến trường.
- Thay đổi hành vi: Lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa, đi học=> cậu bé tự thấy mình lớn lên có ý thức nghiêm túc trong việc học hành.
- Có ý chí học hành ngay từ đầu muốn tự mình đảm nhiệm việc học, muốn chững chạc và không thua kém bạn bè.
- Yêu học, yêu bạn bè, yêu mái trường và yêu quê hương.
- Câu văn sử dụng phép so sánh. So sánh một hiện tượng vô hình với một hiện tượng thiên nhiên hữu hình đẹp đẽ. Chính hình ảnh này đã cho ngừơi đọc thấy kỷ niệm của Tôi ngày đầu tiên đi học thật cao đẹp và sâu sắc. Và qua hình ảnh này tác giả đề cao sự học hành với con người.
=>So sánh giàu hình ảnh, gơi cảm gắn với thiên nhiên.
=> Tâm trạng mới lạ, khó quên, đầy ngỡ ngàng, hồi hộp.
Hết tiết 1 chuyển tiết 2
- GV: Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật ? Cảnh tượng ấy có ý nghĩa gì ?
- HS trả lời.
- GV: Ngôi trường Mỹ Lý hiện lên trong mắt Tôi trước và sau khi đi học có những gì khác nhau, và hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?
- HS trả lời.
- GV: Em hiểu như thế nào về hình ảnh so sánh “Trường Mĩ Lí như cái đình làng“ 
- HS trả lời.
- GV: Khi tả những học trò nhỏ tuổi lần đầu đến trường, tác giả dùng hình ảnh so sánh nào ? 
- HS trả lời.
- GV: Em hiểu gì qua hình ảnh so sánh này? 
- HS trả lời.
- Cảm giác của tôi?
- HS trả lời.
- GV: Hình ảnh mái trường gắn liền với ông đốc. Qua đó cho thấy tác giả nhớ đến ông đốc bằng tình cảm nào ? 
- HS trả lời.
- GV: Đến đây em hiểu thêm gì về nhân vật “Tôi” ? 
- HS trả lời.
2. Cảm nhận của Tôi lúc ở sân trường.
- Trường Mĩ Lí : Rất đông người, người nào cũng đẹp. Thể hiện Phong cảnh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường, bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ.
- Sự nhận thức có phần khác nhau về ngôi trường Mỹ Lý thể hiện rõ sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức của Tôi. Đặc biệt Tôi nhìn thấy lớp học như cái đình làng. Phép so sánh trên đã diễn tả cảm xúc trang nghiêm, thành kính của người học trò nhỏ với ngôi trường. Qua đó, tác giả đề cao tri thức khẳng định vị trí quan trọng của trường học trong đời sống nhân loại.
- Hình ảnh so sánh : Lớp học => đình làng nơi thờ cúng tế lễ, thiêng liêng, cất giấu những điều bí ẩn
- Hình ảnh so sánh : “Họ như con chim non đứng bên bờ tổ e sợ”
- Miêu tả sinh động hình ảnh, tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường.Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường. Thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học.
=> Cảm giác lo sợ, lạc lõng.
- Quý trọng tin tưởng biết ơn
- Nhân vật tôi là người giàu xúc cảm với trường, lớp, người thân, có dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học 
- GV: Vì sao trong khi xếp hµng đợi vào lớp, nhân vật “Tôi ” lại cảm thấy “trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này” ? 
- HS trả lời.
- GV: Những cảm giác của nhân vật tôi nhận được khi bước vào lớp học là gì? 
- HS trả lời.
- GV: Những cảm giác ấy cho thấy tình cảm nào của nhân vật “Tôi” đối với lớp học của mình ?
- HS trả lời.
- GV: Đoạn cuối văn bản có 2 chi tiết
 “Một con chim luôn liệng đến trường cánh chim”. Và “những tiếng phấn vần đọc” Chi tiết đó nói lên điều gi?
- HS trả lời.
- GV: Tâm trạng của tôi?
- HS trả lời.
- GV: Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì ?
- HS trả lời.
- GV: Qua tác phẩm này chúng ta cảm thấy được điều gì trong tâm hồn nhà văn?
- HS trả lời.
3. Cảm nhận của Tôi trong lớp học.
- Cảm nhận xa mẹ vì tôi bắt đầu cảm nhận được sự độc lập của mình khi đi học. Bước vào lớp học là thế giới riêng của mình, phải tự làm tất cả, không có mẹ bên cạnh như ở nhà.
- Nhìn cái gì cũng thấy mới lạ và hay hay, lạm nhận chổ ngồi là của riêng mình, nhìn người bạn mới quen mà thấy quyến luyến 
- Tình cảm trong sáng tha thiết và ý thức được gắn bó với bạn bè với lớp với trường.
- Khi nhìn con chim vỗ cánh bay lên và thèm thuồng, nhân vật Tôi mang tâm trạng buồn khi từ giã tuổi ấu thơ vô tư, hồn nhiên để bắt đầu “lớn lên” trong nhận thức của mình. Khi nghe tiếng phấn, Tôi trở về với cảnh thật vòng tay lên bàn lên bàn và ... Tất cả chi tiết ấy thể hiện lòng yêu thiên nhiên, cảnh vật, yêu tuổi thơ và ý thức về sự học hành của người học trò nhỏ.
=>Tâm trạng vừa hồi hộp, bỡ ngỡ, lo lắng vừa hạnh phúc, vui sướng khi đến trường.
- Cách kết thúc tự nhiên, bất ngờ “Tôi đi học” vừa khép lại bài văn và mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ. 
- Chúng ta hiểu được tâm hồn giàu cảm xúc với tuổi thơ, tình yêu đối với quê hương, trường lớp và quá khứ của nhà văn Thanh Tịnh.
- GV: Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này?
- HS trả lời.
IV. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Truyện ngắn được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nhận của nhân vật Tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.
- Sự kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả, bộc lộ tâm trạng cảm xúc. Chính sự kết hợp trên tạo nên chất trữ tình trong tác phẩm.
- Sức cuốn hút của tác phẩm tạo nên từ:
- Bản thân tình huống truyện.
- Tình cảm ấm áp trìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường.
 - Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và cách so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả .
Toàn bộ truyện toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
- GV: Nội dung chính của truyện?
- HS trả lời.
- GV cho HS đọc ghi nhớ SGK. 
- HS đọc ghi nhớ SGK. 
2. Nội dung.
- Nổi trội là phương thức biểu cảm. Truyện ngắn đậm chất trữ tình. Tôi đi học cho thấy : Đối với mỗi con người những kĩ niệm thời ấu thơ, đặc biệt là buổi tựu trường đầu tiên có sức mạnh ám ảnh và lưu giữ sâu sắc trong kí ức như thế nào.
*Ghi nhớ SGK. 
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- GV: Những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tôi là những cảm giác nào ? 
- HS trả lời.
- Tình yêu, niềm trân trọng sách vở, bàn ghế, lớp học, thầy giáo gắn liền với mẹ và quê hương.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
- GV: Hãy ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất.
- HS nêu ấn tượng
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG
- GV: Hãy sưu tầm những bài văn viết về chủ đề gia đình và nhà trường .
- HS sưu tầm
D. DẶN DÒ .
	 Đọc lại văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học.
	 Chuẩn bị bài mới: Trong lòng mẹ
Tháng 9 năm 2020
Tiết 3,4,5
Văn bản
TRONG LÒNG MẸ
 (Trích: Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng 
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1.Kiến thức:
 - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
 - Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút 
Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức 
truyền cảm.
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện nhân vật,sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khaotình cảm ruột thịt cháy bỏng trong nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2.Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3. Thái độ: Lòng kính yêu đối với người mẹ thân yêu của mình.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ 
B.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu bài soạn.
- Học sinh : Học bài cũ, đọc soạn bài mới.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- GV: Nét đặc sắc nghệ thuật và sức cuốn hút của tác phẩm “Tôi đi học” là gì ?
- HS trả lời.
- GV: Tình mẫu tử là một tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người. Tình cảm đó dù có bị xa cách cũng không bao giờ chết nó luôn luôn bùng cháy. Nhà văn Nguyên Hồng đã thể hiện điều đó qua đoạn trích Trong lòng mẹ.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- GV: Hãy nêu những thông tin cơ bản về Nguyên Hồng, phong cách văn chương của ông và các tác phẩm chính?
- HS trả lời.
- GV cho HS đọc văn bản.
- HS đọc phân vai.
- GV tóm tắt truyện.
- GV cho HS đọc chú thích trong SGK.
 - GV: Văn bản được viết theo thể loại nào ? Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? Nhân vật chính là ai?
- HS trả lời.
- GV: Em hiểu gì về thể văn hồi ký?
- HS trả lời.
 - GV: Hãy nêu bố cục của đoạn trích?
- HS trả lời.
 - GV: Chủ đề của đoạn trích là gì?
- HS trả lời
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm: 
- Tác giả: Nguyên Hồng (1918-1982), quê ở Nam Định, sống trong một xóm lao động nghèo. Nguyên Hồng được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ .
- Tác phẩm: “Trong lòng mẹ” trích trong tập “Những ngày thơ ấu” (1938). Tác phẩm gồm 9 chương, "Trong lòng mẹ" là chương bốn.
II. Đọc, chú thích, thể loại, bố cục.
- Đọc.
- Tóm tắt truyện.
- Đọc chú thích.
- Thể loại : 
+ Tiểu thuyết - tự luận (tự truyện)
+ Kết hợp tự sự - miêu tả - biểu cảm
+ Nhân vật chính : Bé Hồng – chính là tác giả 
- Hồi ký: Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến. 
- Bố cục đoạn trích : chia làm hai phần 
 - Phần 1 từ đầu đến ... “và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng ; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh. 
- Phần 2 (đoạn còn lại) : Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. 
- Chủ đề : Tình cảnh đáng thương, nổi đau tư tưởng của nhân vật chú bé Hồng và tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với người mẹ bất hạnh
Hết tiết 3 chuyển tiết 4
 - GV: Mở đầu đoạn trích, người cô bé Hồng đã hỏi Hồng những gì?
- HS trả lời.
 - GV: Em hãy phân tích ý đồ câu hỏi đó của người cô?
- HS trả lời.
 - GV: Bé Hồng cảm nhận được điều gì và phản ứng thế nào trong lời nói đó?
- HS trả lời.
 - GV: Trước câu trả lời thông minh dứt khoát của bé Hồng, bà cô có thái độ như thế nào? 
- HS trả lời.
 - GV: Trong những lời lẽ của người cô, theo em chỗ nào thể hiện sự cay độc nhất? Vì sao?
- HS trả lời.
 - GV: Trạng thái của bé Hồng lúc này như thế nào? Còn bà cô?
- HS trả lời.
 - GV: Trước lời miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú, cổ họng bé Hồng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì thái độ bà cô như thế nào? 
- HS trả lời.
 - GV: Từ việc phân tích này ta có thể rút ra kết luận gì về người cô?
- HS trả lời.
III. Phân tích.
1.) Nhân vật người cô :
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa ...không?
- Bà cô tỏ ý quan tâm "cười hỏi " chứ không lo lắng hay nghiêm nghị hỏi lại càng không âu yếm hỏi. Rõ ràng trong lời nói đó chứa đựng sự giả dối, mỉa mai thậm chí cay độc. 
- Bé Hồng “đã nhận ra những ý nghĩ cay độc và trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô. Nói đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc ... ruồng rẫy mẹ”.
=> Bé Hồng cúi đầu không đáp, không để lòng thương yêu kính trọng mẹ không bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến, bé Hồng trả lời dứt khoát:
 Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
- Trước câu trả lời thông minh dứt khoát của bé Hồng, bà cô không chịu buông tha, giọng vẫn “ngọt”: “Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu?”.
 Cùng với giọng vẫn “ngọt” bình thản ấy là hai con mắt long lanh chằm chặp đưa nhìn chú bé. Điều này chứng tỏ bà bà cứ muốn kéo chú bé vào trò chơi độc ác mà bà đã dàn tính sẵn. Dù chú bé im lặng cúi đầu, khóe mắt đã cay cay, bà vẫn tiếp tục “tấn công” với cử chỉ vỗ vai: Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tỉền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
- Chỗ thể hiện sự cay độc nhất trong lời nói của cô là thăm em bé chứ. Vì khi nói điều này, người cô không chỉ lộ rõ sự độc ác mà còn chuyển sang chiều hướng châm chọc, nhục mạ. Bà đã đánh thẳng vào lòng yêu quý và kính trọng mẹ vốn có trong lòng bé Hồng.
- Đến đây, bé Hồng phẫn uất, nức nở, nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ. Rồi cười dài trong tiếng khóc, hỏi lại. Bà cô vẫn tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú: tình cảnh túng quẫn, ăn vận rách rưới, người gầy rạc.
- Khi thấy đứa cháu phẫn uất lên đến cực điểm, cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì bà mới hạ giọng tỏ sự ngậm ngùi thương xót người đã khuất. Thực chất bà thay đổi đấu pháp tấn công đánh miếng đòn cuối cùng. Đến đây sự giả dối, thâm hiểm trơ trẽn của bà cô đã phơi bày toàn bộ.
- Từ việc phân tích trên ta rút ra bản chất của nhân vật người cô: Người đàn bà lạnh lùng độc ác thâm hiểm, hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà.
- Cô là người đại diện cho cái đạo lý bất nhân của xã hội phong kiến đã vùi dập biết bao số phận phụ nữ
Hết tiết 4 chuyển tiết 5
- GV: Cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt?
- HS trả lời.
 - GV: Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào? 
- HS trả lời.
 - GV: Vậy khi nghe những lời nói giả dối, thâm độc xúc phạm đối với mẹ chú, bé Hồng đã có những phản ứng tâm lý gì? 
- HS trả lời.
 - GV: Qua đó em hãy đánh giá bé Hồng là người thế nào?
- HS trả lời.
 - GV: Tiếng gọi thoảng thốt, bối dối “Mẹ ơi ! Của bé Hồng và giả thiết đặt ra”. Nếu người mẹ quay mặt ấy là người khác sa mạc? Cho em biết gì về tâm trạng của bé Hồng hiệu quả nghệ thuật của phép so sánh? 
- HS trả lời.
 - GV: Cử chỉ, hành động, tâm trạng của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ được thể hiện như thế nào? Hãy phân tích
- HS trả lời.
 - GV: Cảm giác của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ được miêu tả như thế nào? Hãy thử bình chi tiết này? 
- HS trả lời.
 - GV: Qua đoạn trích này em cảm nhận được gì về nhân vật bé Hồng?
- HS trả lời.
 - GV: Vì sao có thể nói chương “Trong lòng mẹ” thấm đượm chất trữ tình?
- HS trả lời.
 - GV: Nội dung văn bản mà tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta qua văn bản là gì?
- HS trả lời.
 - GV: Đặc sắc nghệ thuật của “trong lòng mẹ” là gì?
- HS trả lời.
- GV cho HS đọc ghi nhớ SGK . 
- HS đọc ghi nhớ SGK. 
2. Nhân vật bé Hồng
a) Hoàn cảnh của bé Hồng:
- Mồ côi cha. Mẹ do nghèo túng phải bỏ con để đi tha hương cầu thực. Hai anh em Hồng phải sống nhờ nhà người cô ruột. Chúng không được thương yêu lại còn bị hắt hủi, xúc phạm.
=> Cô độc, đau khổ, luôn khao khát tình thương người mẹ.
b. Tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng đối với người mẹ.
* Trong cuộc đối thoại với người cô
- Nhắc đến mẹ trong trí óc bé Hồng: sống dậy hình ảnh mẹ với vẻ rầu rầu, hiền từ.
- Từ : Cúi đầu không đáp, cười đáp, sự thông minh, nhạy cảm, lòng tin yêu mẹ không muốn những sắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến. => Đến : Lòng thất bại, khoé mắt cay cay, nước mắt ròng ròng, đầm đìa, cười dài trong tiếng khóc, thể hiện sự kìm nén, nổi đau xót tức tưởi đang dâng lên trong lòng. =>Cuối cùng khi nghe cô tươi cười kể tình cảm tội nghiệp của mẹ mình “Cô tôi chưa rứt lời, cổ họng tôi nghẹn ứ mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn mới thôi” 
=> Chi tiết đầy ấn tượng, với các hình ảnh động từ mạnh. Bộc lộ tâm trạng đau đớn, uất ức cực điểm.
- Bé Hồng rất thông minh, nhạy cảm và yêu thương kính trọng mẹ.
* Trong lòng mẹ:
- Tiếng gọi cuống quýt, mừng tủi, xót xa đau đớn, hi vọng => thể hiện sự khát khao tình mẹ, gặp mẹ đang cháy sôi trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ côi. Cái so sánh, giả thiết tác giả đặt ra diễn tả xúc động của bé Hồng ở đây là một sự so sánh độc đáo, rất hay phù hợp với tâm trạng thất vọng cùng cực bằng tuyệt vọng. Hy vọng tột cùng, cảm giác gần với cái chết => phong cách văn chương, cái sâu sắc, cái nồng nhiệt riêng của Nguyên Hồng
- Hành động : Chạy đuổi theo chiếc xe 
- Cử chỉ : Vội vã, bối dối, lập cập
- Hành động : Khóc oà => dỗi hờn, mà hạnh phúc, tức tưởi, mà mãn nguyện 
- Cảm giác : Sung sướng vô bờ, miên man được nằm trong lòng mẹ: Giây phút rạo rực, ấm áp, êm dịu vô cùng, không mảy may nghĩ ngợi gì được cảm nhận bằng tất cả các giác quan, đặc biệt là khứu giác => diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê, cùng những sung động tinh tế .
 Đoạn văn đã tạo ra một không gian của ánh sáng, màu sắc, của hương thơm vừa lạ lùng, vừa gần gũi, nó là một hình ảnh một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ăm ắp tình mẫu tử. Bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy. => Đoạn cuối là bài ca chân thành về lòng yêu kính mẹ, niềm sung sướng tự hào khi gặp lại mẹ và là bài ca cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
- Bé Hồng : Rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ vẫn dành cho người mẹ một cách đằm thắm trọn vẹn, là chú bé giàu tình cảm, giàu tự trọng.
 - Chất trữ tình thấm đượm thể hiện ở nội dung câu chuyện được kể, ở những cảm xúc căm giận, xót xa và yêu thương đều thống thiết đến cao độ và ở cách thể hiện (giọng điệu, lời văn) của tác giả.
IV. Tổng kết 
1. Nội dung.
- Hoàn cảnh đáng thương của bé Hồng.
- Câu chuyện của người mẹ âm thầm chịu đựng những thành kiến...
- Lòng yêu thương chú bé dành cho mẹ.
* Dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng.
- Nổi đau xót, tủi cực của bé Hồng trong sự hắt hủi của họ hàng bên nội (người cô)
- Niềm hạnh phúc sung sướng của bé Hồng khi được sống “trong lòng mẹ” đó là lòng kính yêu mẹ, lòng tự hào sung sướng, tình mẫu tử bất diệt 
2. Nghệ thuật : 
- Cách thể hiện của tác giả: kết hợp kể và bộc lộ cảm xúc, các hình ảnh thể hiện tâm trạng.
- Khối hợp phương thức miêu tả, tự sự, biểu cảm
- Các hình ảnh, so sánh thể hiện tâm trạng, gây ấn tượng gợi cảm
- Lời văn : Mượt mà, mơn man, dào dạt.
*Ghi nhớ SGK . 
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- GV: Hãy nêu tình cảm mà bé Hồng dành cho mẹ? 
- HS trả lời.
- Đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích Trong lòng mẹ, hiểu tác dụng của một vài chi tiết miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn đó.
- HS trả lời.
- Tình yêu, lòng yêu thương chú bé Hồng dành cho mẹ thật mãnh liệt không thể có một cái gì có thể ngăn cách được.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
- GV: Hãy ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về tình mẫu tử.
- HS nêu ấn tượng
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG
- GV: Hãy sưu tầm những bài văn viết về chủ đề gia đình và tình mẹ.
- HS sưu tầm
D. DẶN DÒ.
 Chuẩn bị bài mới: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Tháng 9 năm 2020
Tiết 6,7
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1.Kiến thức:
Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
 Biết viết một đoạn văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng; trình bày, lựa chọn, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.	
Chủ đề văn bản.
Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
2.Kĩ năng:
Đọc-hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
Trình bày một văn bản(nói,viết)thống nhất về chủ đề.
3. Thái độ: Thể hiện lòng yêu thích môn học.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ 
B.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu bài soạn.
- Học sinh : Đọc soạn bài mới.
C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I.Ổn định lớp:
II. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Trong một văn bản hay đoạn văn phải có đối tượng và vấn đề chính mà văn bản và đoạn biểu đạt. Đó là gì chúng ta cùng tìm hiểu bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- HS nghe
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
- GV: Qua văn bản “Tôi đi học”, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
- HS trả lời.
 - GV: Sự hồi tưởng ấy gợi những ấn tượng gì trong lòng tác giả?
- HS trả lời.
- GV: Văn bản có đề cập đến vấn đề nào khác không?
- HS trả lời.
- GV: Đối tượng chính được đề cập trong văn bản là gì?
- HS trả lời.
-GV: Từ những nhận thức trên, em hãy cho biết: Chủ đề của văn bản là gì?
- HS trả lời.
- GV cho HS đọc ghi nhớ 1 SGK . 
- HS đọc ghi nhớ SGK. 
- GV: Căn cứ vào đâu em biết văn bản Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buồi đầu tiên đến trường ? (Chú ý nhan đề, các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về những kỉ niệm lần đầu tiên đên trường.) 
- HS trả lời.
- GV: Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tậm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật ''tôi'' suốt cuộc đời. 
- HS trả lời.
- GV: Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật ''tôi'' khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn. đi vào lớp. 
- HS trả lời.
- GV: Từ việc phân tích trên, hãy cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào ?
- HS trả lời.
- GV cho HS đọc ghi nhớ 2 SGK . 
- HS đọc ghi nhớ SGK. 
I. Chủ đề của văn bản:
- Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên với tâm trạng hồi hôp, bỡ ngỡ.
- Tác giả thấy lòng rộn rã, bâng khuâng như đang được sống lại những ngày tuổi thơ trong sáng ấy.
- Văn bản xoay quanh việc kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học với nhiều tâm trạng khác nhau.
- Tâm trạng của nhân vật tôi.
- Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. 
*Ghi nhớ 1 SGK . 
II.Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
- Những kỉ niệm của tác giả về buổi đầu tiên đến trường thể hiện ở :
- Nhan đề : Tôi đi học
- Các câu đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời. 
- Văn bản Tôi đi học tập trung tô đậm '”Cảm giác trong sáng'' nảy nở trong lòng'' nhân vật ''tôi'' ở buổi đến trường đầu tiên trong đời bằng nhiều chi tiết nghệ thuật khác nhau
- + Hôm nay tôi đi học.
 + Hằng năm cứ vào cuối thu... lòng tôi lại nao nức những niệm mơn man của buổi tựu trường 
 + Tôi quên thế nào đươc những cảm giác trong sáng âý. 
 + Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng.
 + Tôi bặm tay ghì thật chặt nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất àcảm nhận được những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật ''tôi'' ở buổi tựu trường đâu tiên.
- Văn bản phải thống nhất về chủ đề.
 + văn bản có đối tượng xác định, có tính mạch lạc.
 + nhan đề 
 + quan hệ giữa các phần của văn bản
 + các câu, các từ ngữ tập trung biểu hiện chủ đề.
*Ghi nhớ 2 SGK . 
Hết tiết 6 chuyển tiết 7
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
Bài tập 1
- Hãy cho biết văn bản trên viết về đối tượng nào và về vấn đề gì ? Theo thứ tự nào ?
Bài tập 2
- GV: Hãy viết một đoạn văn đảm bảo tính thống nhất về chủ đề văn bản theo đề tài tự chọn.
- HS viết.
Bài tập 1
a)Nhan đề của văn bản : “ Rừng cọ quê tôi”
- Phần thứ nhất của văn bản : Miêu tả rừng cọ quê tôi
- Phần thứ hai : Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
- Phần cuối : Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
 Ở mỗi phần đều có các câu thể hiện chủ đề:
- Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi rừng cọ trập trùng 
- Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khụất trong rừng cọ Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ.
- Cuộc sống quê tôi gẳn bó với rừng cọ Dù ai đi ngược về xuôi 
Cơm nắm lá cọ là ngưởi sông Thao. .
b) các ý lớn :
- Miêu tả rừng cọ quê tôi
- Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
- Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
Các ý này rất rành mạch , theo một trình tự hợp lý : Từ giới thiệu hình ảnh rừng cọ đến sự gắn bó của con người đối với rừng cọ, từ bản thân nhà văn đến những người dân quê hương. Chính vì vậy mà việc thay đổi trật tự nào khác sẽ làm cho bài văn không còn mạch lạc 
c)Hai câu trong bài trực tiếp nói tới tình cảm đó
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngưởi sô ng Thao. .
Chứng minh : sự gắn bó giữa rừng cọ với người dân sông Thao được thể hiện trong toàn bài : từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân
- Rừng cọ đẹp nhất ( chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi)
- Cuộc sống người dân gắn bó với rừng cọ từ đời sống tinh thần đến vật chất .
- HS viết bài.
- Lên bảng trình bày bài viết của mình.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
- GV: Tìm một văn bản thể hiện tính thống nhất về chủ đề văn bản và phân tích, tìm hiểu
- HS viết.
- HS tìm.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG
- GV: Tìm một văn bản thể hiện tính thống nhất về chủ đề văn bản.
- HS tìm.
- HS tìm.
D. DẶN DÒ .
	 Chuẩn bị bài mới: Bố cục của văn bản
Tháng 9 năm 2020
Tiết 8
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN 
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức:
- Nắm được bố cục văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần Th

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_nam_hoc_2020_2021.doc