Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 10: Nói quá

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 10: Nói quá

A.MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

- Khái niệm nói quá.

- Phạm vi sử dụng biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao.).

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

2. Kĩ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.

* Kĩ năng sống:

+ Ra quyết định: Sử dụng phép tu từ nói quá và cách sử dụng.

+ Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá.

3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức giữ gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt.

4.Các năng lực chính hướng tới sự hình thành và phát triển của học sinh.

- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân.

- Năng lục tự học và năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, KHBD, GD kĩ năng sống; soạn giáo án.

- HS: Đọc và tìm hiểu ví dụ, soạn bài.

C.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.

- Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.

- Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra phép tu từ nói quá và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng.

- Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói quá.

- Thực hành có hướng dẫn: Viết câu/ đoạn văn có sử dụng phép tu từ nói quá.

 

docx 6 trang thucuc 4230
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 10: Nói quá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 
 NÓI QUÁ
 A.MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao...).
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản.
* Kĩ năng sống:
+ Ra quyết định: Sử dụng phép tu từ nói quá và cách sử dụng.
+ Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức giữ gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt.
4.Các năng lực chính hướng tới sự hình thành và phát triển của học sinh.
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân.
- Năng lục tự học và năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, KHBD, GD kĩ năng sống; soạn giáo án.
- HS: Đọc và tìm hiểu ví dụ, soạn bài.
C.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
- Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.
- Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra phép tu từ nói quá và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói quá.
- Thực hành có hướng dẫn: Viết câu/ đoạn văn có sử dụng phép tu từ nói quá.
D.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC.
I. Hoạt động khởi động. (5') 
? Xác định trợ từ, thán từ, tình thái từ trong câu sau:
 Trời ơi! Chính anh cũng phải vắt chân lên cổ mà chạy vậy ư?
II. Hoạt động hình thành kiến thức.
TG
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
*Hoạt động 1: giới thiệu bài mới: Ở tiết trước chúng ta đã học bài :trợ từ, thán từ; tình thái từ. Các em đã xác định được trợ từ, thán từ; tình thái từ trong câu:
 Trời ơi! Chính anh cũng phải vắt chân lên cổ mà chạy vậy ư 
Trong câu trên có sử dụng biện pháp tu từ . Vậy để hiểu các biện pháp tu từ hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề : Biện pháp tu từ.
* Hoạt động 2: 15'
Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm và tác dụng của biện pháp nói quá.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
- Gọi HS đọc các ví dụ trong SGK.
- HS đọc ví dụ.
1. Tìm hiểu ví dụ
? Em hãy giải thích nghĩa đen của hai câu tục ngữ, ca dao trên?
a. Vào tháng năm ban đêm chưa đi ngủ trời đã sáng, vào tháng mười chưa cười trời đã tối.
b. Người nông dân đi cày buổi trưa mồ hôi ra nhiều như mưa.
a. Vào tháng năm ban đêm chưa đi ngủ trời đã sáng, vào tháng mười chưa cười trời đã tối.
b. Người nông dân đi cày buổi trưa mồ hôi ra nhiều như mưa.
? Chú ý vào các cụm từ gạch chân, nói “chưa nằm đã sáng”, “chưa cười đã tối”, “thánh thót như mưa ruộng cày” trong các câu trên so với thực tế thì như thế nào?
- Nói như vậy là nói quá, phóng đại về mức độ, quy mô, tính chất so với thực tế.
GV: Trong thực tế không có đêm nào chưa đi ngủ trời đã sáng, không có ngày nào chưa cười đã tối, mồ hôi không thể ra nhiều như mưa. Cách nói như trong các câu tục ngữ, ca dao trên là nói quá, một biện pháp tu từ mà chúng ta rất thường sử dụng.
? Vậy, nghĩa bóng của các câu tục ngữ, ca dao trên như thế nào?
? Nếu trong hai ví dụ trên không dùng biện pháp nói quá thì sẽ diễn đạt như thế nào?
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn.
b. Người nông dân lao động rất vất vả.
- a. Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn.
- b. Mồ hôi ướt đẫm.
? So sánh hai cách diễn đạt, em thấy chúng có gì giống và khác nhau? Cách diễn đạt nào hay hơn, hay hơn như thế nào?
- Giống: Cùng thông báo một nội dung.
- Khác: Các câu tục ngữ, ca dao sử dụng cách nói quá gây ấn tượng, có sức biểu cảm.
Cách diễn đạt còn lại không sử dụng biện pháp nói quá, chỉ đơn thuần mang nội dung thông báo.
? Từ đó, em hãy cho biết thế nào là biện pháp nói quá và tác dụng của biện pháp nói quá?
- HS trả lời, nhận xét.
2. Kết luận: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng mạnh, tăng sức biểu cảm.
GV: Biện pháp tu từ nói quá còn được gọi là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ.
5'
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân biệt nói quá với nói khoác.
Chú ý: Phân biệt nói quá với nói khoác:
- GV cho HS quan sát ví dụ:
Hôm trước tớ nhìn thấy con rắn dài 120 m.
? Tìm chỗ nói không đúng với thực tế trong ví dụ trên?
Đây có phải là biện pháp nói quá không? Tại sao?
- Con rắn dài 120 m.
- Đây không phải là biện pháp nói quá mà là nói khoác.
Dù cùng là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhưng mục đích của nói quá và nói khoác hoàn toàn khác nhau.
 + Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm chứ không phải làm người nghe tin nguyên văn lời mình nói.
 + Nói khoác là nhằm để khoe khoang, nói để người nghe tin vào những điều không có thực.
Cần phân biệt nói quá với nói khoác.
- Gọi HS đọc Ghi nhớ.
Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá ở các ví dụ sau:
 - Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo.
- Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.
 - Đêm nằm lưng chẳng tới giường 
Mong trời mau sáng ra đường gặp em 
- HS đọc Ghi nhớ.
 15'
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập.
* Luyện tập:
? Bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì?
- Cho HS thực hiện các yêu cầu.
- GV nhận xét, sửa chữa.
- HS xác định.
- HS thực hiện các yêu cầu.
1.BT1: Tìm và giải thích ý nghĩa của biện pháp nói quá:
a. sỏi đá cũng thành cơm.
=> Nhấn mạnh, khẳng định khả năng và sức mạnh của con người trong lao động sản xuất.
b. đi lên tận trời được.
=> Cường điệu hóa hành động nhằm tạo sự yên tâm cho người nghe.
c. thét ra lửa. => Nhấn mạnh, khẳng định cái “uy” của Bá Kiến.
- Cho HS xác định và thực hiện yêu cầu của bài tập 2.SGK.
- HS thực hiện yêu cầu.
2.BT2: Điền thành ngữ thích hợp:
a. Chó ăn đá gà ăn sỏi.
b. Bầm gan tím ruột.
c. Ruột để ngoài da.
d. Nở từng khúc ruột.
e. Vắt chân lên cổ. 
? Bài tập 3 yêu cầu làm gì?
- GV lưu ý HS tìm hiểu nghĩa của các thành ngữ.
- Cho HS thực hiện yêu cầu, nhận xét, sửa chữa.
- GV nhận xét, sửa chữa.
- HS trả lời.
- HS thực hiện yêu cầu.
3.BT3: Đặt câu với các thành ngữ:
VD:
- Cô ấy có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Tôi nghĩ nát óc mà vẫn chưa ra.
? Em hãy tìm 5 thành ngữ so sánh có sử dụng biện pháp nói quá?
- HS tìm, nhận xét, bổ sung.
4.BT4: Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng biện pháp nói quá:
- Trơn như mỡ.
- Đen như than.
- Đẹp như tiên.
- Nhanh như cắt.
- Khỏe như voi.
- GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu BT5.SGK.
III. Hoạt động luyện tập.
Tìm các thành ngữ có dùng biện pháp nói quá.
IV. Hoạt động vận dụng.
V. Hoạt động tìm tòi mở rộng.
- Học bài cũ:
+ Nắm được khái niệm, tác dụng và cách sử dụng phép nói quá.
+ Hoàn thành các bài tập.
- Soạn bài mới “Ôn tập truyện kí Việt Nam”:
	+ Hệ thống lại các văn bản truyện kí đã học.
	+ Nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_10_noi_qua.docx