Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 (Bản 3 cột)

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 (Bản 3 cột)

 (Thế Lữ)

 I. MỤC TIÊU: Qua bài học nhằm giúp HS:

 1.Kiến thức:

 - Sơ giản về phong trào thơ mới.

 - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

 - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiêug ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.

 2.Kỹ năng:

 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

 3.Thái độ: Giáo dục tình yêu tự do.

II- CHUẨN BỊ :

 1.Chuẩn bị của GV:

 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án

 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh về tác giả.

 2.Chuẩn bị của HS:

 - Đọc văn bản

 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.

 

docx 82 trang Phương Dung 30/05/2022 2610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 (Bản 3 cột)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 02.01.2012 * Bài dạy:	 
 Tiết 73 Nhôù röøng
 (Thế Lữ)
	 I. MỤC TIÊU: Qua bài học nhằm giúp HS:
 1.Kiến thức: 
 - Sơ giản về phong trào thơ mới.
 - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
 - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiêug ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
 2.Kỹ năng: 
 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
 3.Thái độ: Giáo dục tình yêu tự do.	
II- CHUẨN BỊ : 
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án
 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh về tác giả.
 2.Chuẩn bị của HS:
 - Đọc văn bản
 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.
III- HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :	
 1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
 - Nề nếp: ..
 - Chuyên cần: .
 2. Kiểm tra bài cũ :( Không thực hiện )
 3. Giảng bài mới :
 a.Giới thiệu bài (1’) : Ở Việt Nam khoảng những năm 30 của thế kỷ xx đã xuất hiện phong trào thơ mới rất sôi động, được coi là một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại thi ca. Đó là một phong trào thơ có tính chất lãng mạng tư sản (1932 – 1945) gắn liền với tên tuổi của những nhà thơ trẻ nổi tiếng như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Tế Hanh. Thơ mới phân biệt với thơ cũ chủ yếu chỉ những bài thơ Đường luật là ở chổ số tiếng, số câu, vần nhịp trong bài thơ rất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó bằng niêm luật chặt chẽ, rắc rối mà chỉ theo dòng cảm xúc của người viết. Các nhà thơ mới cũng có viết những bài thơ lục bát, những bài thơ Đường luật nhưng nội dung cảm xúc, tâm trạng đã khác hẳn, mới hẳn so với các nhà thơ cũ trung đại hay hiện đại đầu thế kỷ XX. Thể thơ khá phổ biến của thơ mới là thể tám tiếng, năm tiếnng, bảy tiếng. Hôm nay chúng ta tìm hiểu bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
 b.Tiến trình bài dạy : ( 40’)
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
8’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung :
1/ Tìm hiểu chung :
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả- tác phẩm.
- GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK 
- Hỏi: Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Thế Lữ?
è GV:Phong trào thơ mới mở đầu bằng cuộc tranh luận về thơ mới – thơ cũ diễn ra sôi nỗi, gay gắt trên báo chí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào Nam. Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết, chỉ 
điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Thế Lữ cầm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới và cũng là người tiêu biểu cho thơ mới chặng ban đầu.
- Hỏi: Hãy nêu những hiểu biết của em về bài thơ “Nhớ rừng”? (xuất xứ, thể loại,phương thức biểu đạt)
* GV nhận xét và chốt lại:
- “Nhớ rừng”là bài thơ mới đầu tiên của Thế Lữ in trong tập “Mấy vần thơ” (1935).
- Thể loại : Thơ tự do, thể thơ 8 tiếng.
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm gián tiếp.
*GV Hướng dẫn HS đọc đúng giọng ở mỗi đoạn:
- Đoạn1:giọng uất ức,xót đau trong nhục nhằn,tù hãm
- Đoạn 2,3:giọng sôi nổi,say sưa,
tràn đầy khát khao,tự do
- Đoạn 4: giọng thể hiện sự khinh bỉ,chế giễu.
- Đoạn 5: giọng nuối tiếc và khao khát
- GV đọc mẫu,gọi 2 HS đọc tiếp nối
- Kiểm tra việc học sinh đọc phần chú thích: Từ Hán Việt, từ cổ.
- Hỏi: Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn?
è GVchốt: Năm đoạn thơ diễn tả dòng tâm sự tập trung 3 ý lớn:
- Khối căm hờn và niềm uất hận. 
- Nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa sơn lâm.
- Khao khát giấc mộng ngàn.
- HS đọc chú thích * SGK/5
* Dự kiến trả lời:
 Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ,quê ở Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932-1945)
* Dự kiến trả lời:
- “Nhớ rừng”là bài thơ mới đầu tiên của Thế Lữ in trong tập “Mấy vần thơ” (1935).
- Thể loại : Thơ tự do, thể thơ 8 tiếng.
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm gián tiếp.
* HS nghe GV hướng dẫn cách đọc
2 HS đọc tiếp nối theo yêu cầu
của GV -Trả lời các chú thích theo yêu cầu của GV
* Dự kiến trả lời:
- Đoạn 1: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
- Đoạn 2 và 3: Cảnh con hổ sống trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
- Đoạn 4: Cảnh vườn bách thú lại hiện ra dưới cái nhìn của con hổ.
- Đoạn 5: Nỗi khao khát và nuối tiếc những năm tháng hào hùng của một thời tung hoành, ngự trị.
a. Tác giả, tác phẩm:
*Tác giả : 
Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ,quê ở Bắc Ninh là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới
(1932-1945)
*Tác phẩm : Nhớ rừng
- Là bài thơ mới đầu tiên của Thế Lữ in trong tập “Mấy vần thơ” (1935).
- Thể loại : Thơ tự do, thể thơ 8 tiếng.
- Phương thức biểu đạt : biểu cảm gián tiếp.
b.Đọc văn bản và chú thích:
c. Bố cục:3 phần
Phần 1(đoạn1+4) :Khối căm hờn và niềm uất hận. 
Phần 2(đoạn2+3):Nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa sơn lâm.
Phần 3(đoạn5):Khao khát giấc mộng ngàn.
25’
* Hoạt động 2/ Tìm chi tiết:
2/ Tìm chi tiết:
- GV gọi HS đọc đoạn thơ thứ 1. 
- Hỏi: Qua đoạn 1, Tác giả thể hiện điều gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Chủ yếu thể hiện tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
- Hỏi: Hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Nỗi khổ không được hoạt động, bị tù hãm thời gian kéo dài.
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường.
- Nỗi bất bình vì bị ở chung cùng bọn thấp hèn.
- Hỏi: Nỗi khổ nào có sức biến thành căm hờn, vì sao?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Nỗi nhục à khối căm hờn vì
hổ là chúa sơn lâm, vốn được cả loài người khiếp sợ.
- Hỏi: Em hiểu khối căm hờn này như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Cảm xúc căm hờn kết đọng trong tâm hồn, đè nặng nhức nhối, không có cách nào giải thoát; Thái độ chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng và khát vọng tự do, được sống đúng với phẩm chất của mình
- Hỏi: Chi tiết nào là chi tiết biểu cảm? Giá tri biểu cảm của chi tiết đó?
è GVKL: gặm, khối căm hờn, nằm dài trông 
- Lời thơ buồn, ngao ngán, u uất, nhịp, vần => Tâm trạng u uất của con hổ.
-GV gọi HS đọc lại đoạn 4
- Hỏi: Cảnh vườn bách thú được miêu tả qua những chi tiết nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dãi nước đen giả suối chẳng thông dòng, len dưới nách những mô gò thấp kém.
- Hỏi: Dưới cái nhìn của chúa sơn lâm, có gì đặc biệt trong tính chất của các cảnh tượng ấy?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Cảnh vườn bách thú qua cái nhìn của chúa sơn lâm đều tầm thường, giả dối, nhỏ bé, thấp hèn,tù túng.
- Hỏi: Tìm chi tiết biểu cảm, em hiểu đoạn thơ bộc lộ cảm xúc gì của hổ?
* GV nhận xét và chốt lại:
“ Ta ôm niềm uất hận ngàn thu”.
à Niềm uất hận:trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải chung sống với mọi thứ tầm thường, giả dối.
- Hỏi: Em có nhận xét gì về giọng điệu thơ và các thủ pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Tác giả dùng phép liệt kê, nhịp thơ có lúc dồn dập như kéo dài ra, chán
chường, khinh miệt.
- Hỏi: Từ đoạn 1 và 4, em hiểu gì về tâm sự con hổ ở vườn bách thú. Từ đó là tâm sự gì của người dân Việt Nam đương thời?
è GV chốt và bình ngắn:
- Tâm trạng của con hổ trong đoạn 1,4
- Nghệ thuật biểu hiện giọng thơ, biểu cảm
 è Thực tại xã hội những năm30 của thế kỷ xx.
- Cuộc sống của nhân dân ta, trí thức tiểu tư sản -> Tâm sự của tác giả, của người dân Việt Nam đương thời.
è Giảng chuyển ý: Từ tâm sự chán ngán cảnh nơi vườn bách thú,con hổ nhớ lại một thời nơi chốn sơn lâm như thế nào? Tiết sau ta tìm hiểu tiếp.
- HS đọc đoạn thơ thứ 1. 
* Dự kiến trả lời:
 Chủ yếu thể hiện tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
* Dự kiến trả lời:
- Nỗi khổ không được hoạt động, bị tù hãm thời gian kéo dài.
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường.
- Nỗi bất bình vì bị ở chung cùng bọn thấp hèn.
* Dự kiến trả lời:
Nỗi nhục -> khối căm hờn vì
hổ là chúa sơn lâm, vốn được cả loài người khiếp sợ.
* Dự kiến trả lời:
 Cảm xúc căm hờn kết đọng trong tâm hồn, đè nặng nhức nhối, không có cách nào giải thoát; Thái độ chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng và khát vọng tự do, được sống đúng với phẩm chất của mình
* Dự kiến trả lời:
 Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, khối căm hờn
- Hình ảnh: Nằm dài trông ngày tháng dần qua.
=> Tâm trạng căm uất,chán nản, ngao ngán không có cách thoát khỏi sự tù túng, tầm thường.
- HS đọc đoạn 4
* Dự kiến trả lời:
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dãi nước đen giả suối chẳng thông dòng, len dưới nách những mô gò thấp kém
* Dự kiến trả lời:
 Cảnh vườn bách thú qua cái nhìn của chúa sơn lâm đều tầm thường, giả dối, nhỏ bé, thấp hèn,tù túng.
* Dự kiến trả lời:
 “ Ta ôm niềm uất hận ngàn thu”.
à Niềm uất hận:trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải chung sống với mọi thứ tầm thường, giả dối.
* Dự kiến trả lời:
 Tác giả dùng phép liệt kê, nhịp thơ có lúc dồn dập như kéo dài ra,chán chường, khinh miệt.
* Dự kiến trả lời:
Tâm sự chán ghét thực tại tù túng, khao khát được sống tự do, chân thật
a.Cảnh vườn bách thú,nơi con hổ bị nhốt:
* Khổ1:
-Tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú:
Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt
Nằm dài trông ngày tháng dần qua.
à Tâm trạng căm uất,chán nản, ngao ngán không có cách thoát khỏi sự tù túng, tầm thường.
* Khổ 4:
- Cảnh vườn bách thú qua cái nhìn của chúa sơn lâm:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dãi nước đen giả suối chẳng thông dòng, len dưới nách những mô gò thấp kém.
à Trạng thái bực bội, u uất 
kéo dài vì phải chung sống với mọi thứ tầm thường, giả dối
à Giọng giễu nhại,phép liệt kê, ngắt nhịp sinh động .
è Tâm sự chán ghét thực tại tù túng,tầm thường, nhỏ bé, khao khát được sống tự do, chân thật
5’
* Hoạt động 3/ Luyện tập:
3/ Luyện tập:
 - GV: gọi HS đọc diễn cảm bài thơ.
è Nhận xét và bổ sung....
- HS đọc diễn cảm bài thơ...
2’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài:
5/ Củng cố bài:
- GV củng cố lại toàn bộ kiến thức đã cung cấp.
- Kiến thức đã học
4- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo : (3’ )
Bài tập về nhà: 
 - Đọc lại văn bản.
 - Học thuộc lòng và nắm nội dung phân tích đoạn 1 và 4
Chuẩn bị bài mới: Soạn bài phần còn lại của văn bản: Nhớ rừng
 -Tìm hiểu nội dung đoạn 2 , 3 và 5 của bài thơ
 -Trả lời câu hỏi 4 trong phần đọc hiểu văn bản 
IV/ RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
 - Nội dung: 
 - Phương pháp: ..
 - Phương tiện: 
 - Tổ chức: ..
 - Kết quả: ...	
Ngày soạn : 02.01.2015 * Bài dạy:	 
 Tiết 74 Nhôù röøng (Thế Lữ)
 ( Tiếp theo) 
I. MỤC TIÊU: GV tiếp tục cung cấp cho HS:
 1.Kiến thức: 
 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nổi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
 - Thấy được nét đẹp riêng của thơ lãng mạn Việt Nam:mãnh liệt trong tư tưởng và cảm xúc;mới mẻ phóng túng của ngôn từ, hình ảnh,nhịp điệu.
 2.Kỹ năng: 
 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
 3.Thái độ: Giáo dục tình yêu tự do. 	
II- CHUẨN BỊ : 
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án
 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh về tác giả.
 2.Chuẩn bị của HS:
 - Đọc văn bản
 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.
III- HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :	
 1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
 - Nề nếp: ..
 - Chuyên cần: 
 2. Kiểm tra bài cũ : ( 5’)	
 *Câu hỏi: 
	 - Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 và 4 trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
	 - Phân tích tâm trạng con hổ ở vườn bách thú.
 *Gợi ý trả lời:
 - Tâm trạng căm uất,chán nản, ngao ngán không có cách thoát khỏi sự tù túng, tầm thường.
 - Trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải chung sống với mọi thứ tầm thường, giả dối
 3. Giảng bài mới :
 a.Giới thiệu bài (1’) : Từ tâm sự chán ngán cảnh nơi vườn bách thú,con hổ nhớ lại một thời nơi chốn sơn lâm như thế nào?Tiết này chúng ta tìm hiểu tiếp.phần còn lại của văn bản..........
 b.Tiến trình bài dạy : ( 35’)
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
25’
* Hoạt động 2/ Tìm chi tiết: ( tiếp)
2/ Tìm chi tiết: ( tiếp)
- GV gọi HS đọc lại đoạn 2.
- Hỏi: Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiêt nào? Nhận xét gì về cách dùng từ với, gào, thét?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Hình ảnh thiên nhiên:
Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi ,thét khúc trường ca
à Điệp từ với, động từ gào, thét gợi cảnh rừng núi đại ngàn, hùng vĩ , phi thường.
- Hỏi: Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
* GV nhận xét và chốt lại:
-Hình ảnh chúa sơn lâm:
 + bước dõng dạc,đường hoàng
+ Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
+ Vờn bóng âm thầm sắc
Trong hang tối, mắtthần quắc
Là khiến cho mọi vật đều im 
Ta biết ta chúa tể muôn loài
- Hỏi: Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả hình ảnh con hổ trong giang sơn của nó?Từ đó,hình ảnh chúa tể sơn lâm hiện lên như thế nào?
è GV: Trong cảnh tù hãm vô cùng cay đắng uất hận ấy, con hổ có bao giờ nguôi được nỗi nhớ rừng , nhớ thuở tung hoành hống hách, nhớ vương quốc miền đất thiêng từng ngự trị, nhớ tư thế cao sang, oai hùng, nhớ quyền uy tối thượng của những năm tháng không thể nào quên . Nỗi nhớ ấy chính là khát vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng . 
- GV gọi HS đọc đoạn 3.
- Hỏi: Theo em, đoạn thơ này tả cảnh gì ?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Đoạn 3 gợi tả cuộc sống của hổ ở rừng qua 4 bức tranh ở các thời điểm : đêm, ngày mưa, bình minh, những chiều.
- Hỏi: Mỗi bức tranh khắc hoạ cảnh thiên nhiên, hình ảnh con hổ như thế nào?
* GV nhận xét và chốt lại:
+ Cảnh sắc thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, náo động và bí ẩn. Vừa hùng vĩ vừa thơ mộng.
+ Hổ sống tự do với tư thế lẫm liệt, huy hoàng của một chúa tể.
- Hỏi: Ở bức tranh thứ nhất ,hổ nhớ tiếc gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
(nhớ suối, nhớ trăng, nhớ “đêm vàng”, nhớ lúc “say mồi”)
- Hỏi: Ở bức tranh thứ hai , hổ nhớ tiếc gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới ?
(nỗi nhớ ngớ ngẩn man mác của hổ về những ngày mưa rừng. Hổ ung dung “lặng ngắm”cảnh giang san đổi mới)
- Hỏi: Kỉ niệm thứ ba trong bức tranh tứ bình là gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?
( kỉ niệm về giấc ngủ của hổ trong cảnh bình minh đầy màu sắc và âm thanh)
- Hỏi: Ngoài nhớ đêm trăng, nhớ ngày mưa, nhớ bình minh hổ còn nhớ gì nữa trong bức tranh thứ tư này?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Trong bức tranh thứ tư, hổ nhớ những chiều tà dữ dội trong khoảng khắc hoàng hôn chờ đợi “lên đường”.
- Hỏi: Ở đoạn 3, từ ngữ nào đựơc lặp lại? Có ý nghĩa gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Điệp từ “ta”, “ đâu” và kiểu câu hỏi tu từ có tác dụng nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do của chính mình trong dĩ vãng.
è GV bình:
 Tại sao sau những hình ảnh đẹp ấy là câu thơ đầy tiếc nuối, phẫn uất ?
 Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu ?
Hổ nhớ rừng là nhớ đến những kỉ niệm chói lọi một thời vàng son, oanh liệt. Các luyến láy, điệp ngữ xuất hiện nối tiếp trong 5 câu hỏi tu từ tạo nên nhạc điệu du dương, triền miên, da diết, thể hiện sâu sắc tình thương nỗi nhớ của hùm thiêng sa cơ, tiếc nuối quá khứ. Các cảnh vật hiện ra đẹp lộng lẫy như bộ tranh tứ bình hùng vĩ, tráng lệ mà con hổ luôn hiện lên với tư thế lẫm liệt kiêu hùng của vị chúa sơn lâm đầy uy lực. Nhưng đó chỉ là dĩ vãng, khôngbao giờ còn thấy nữa. Giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất, đem đến bao ám ảnh mênh mang :Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu?
- Hỏi: Hãy chỉ ra tính chất độc lập giữa hai cảnh: Cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh rừng núi nơi con hổ đã từng sống?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Bên là hình ảnh tù túng, tầm thường giả dối; Bên là cuộc sống chân thật, phóng khoáng, sôi nổi.
- Hỏi: Theo em, sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả tâm trạng tác giả ?
* GV nhận xét và chốt lại:
 Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối và khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả.
-GV gọi HS đọc đoạn 5
- Hỏi: Những câu cảm thán trong đoạn thơ bộc lộ cảm xúc gì ?
* GV nhận xét và chốt lại:
Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do.
- Khát vọng được sống chân thực, cuộc sống của chính mình trong xứ sở mình.
- Đó là khát vọng được giải phóng, được tự do.
è GV bình:
Giấc mộng ngàn :oai linh, hùng vĩ, Một giấc mộng to lớn,mãnh
 liệt nhưng đau xót, bất lực. Đó là một nỗi đau bi kịch .
- Khát vọng của hổ cũng là của tác giả, con người.
à Giáo dục : Quý trọng tự do, độc lập, tôn trọng cuộc sống chân thật, cao cả.
- HS đọc lại đoạn 2
* Dự kiến trả lời:
 Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trường ca
 à Điệp từ với, động từ gào, thét gợi cảnh rừng núi đại ngàn,
hùng vĩ , phi thường.
* Dự kiến trả lời
- bước dõng dạc,đường hoàng
- Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
- Vờn bóng âm thầm sắc
Trong hang tối,mắt thần quắc
Là khiến cho mọi vật đều im 
Ta biết ta chúa tể của muôn loài
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1: 
+ Nhóm 2: 
+ Nhóm 3: 
+ Nhóm 4: 
- HS đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.
- Lớp nhận xét 
- HS ghi phần giáo viên chốt lại.
- HS đọc đoạn 3.
* Dự kiến trả lời
 Đoạn 3 gợi tả cuộc sống của hổ ở rừng qua 4 bức tranh ở các thời điểm : đêm, ngày mưa, bình minh, những chiều.
* Dự kiến trả lời
+ Cảnh sắc thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, náo động và bí ẩn. Vừa hùng vĩ vừa thơ mộng.
+ Hổ sống tự do với tư thế lẫm liệt, huy hoàng của một chúa tể.
* Dự kiến trả lời
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
(nhớ suối, nhớ trăng, nhớ “đêm vàng”, nhớ lúc “say mồi”)
* Dự kiến trả lời
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới ?
(nỗi nhớ ngớ ngẩn man mác của hổ về những ngày mưa rừng. Hổ ung dung “lặng ngắm”cảnh giang san đổi mới)
* Dự kiến trả lời
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?
( kỉ niệm về giấc ngủ của hổ trong cảnh bình minh đầy màu sắc và âm thanh)
* Dự kiến trả lời
 Trong bức tranh thứ tư, hổ nhớ những chiều tà dữ dội trong khoảng khắc hoàng hôn chờ đợi “lên đường”.
* Dự kiến trả lời
 Điệp từ “ta”, “ đâu” và kiểu câu hỏi tu từ có tác dụng nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do của chính mình trong dĩ vãng.
* Dự kiến trả lời
 Bên là hình ảnh tù túng, tầm thường giả dối; Bên là cuộc sống chân thật, phóng khoáng, sôi nổi.
* Dự kiến trả lời
 Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối và khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả.
- HS đọc đoạn 5
* Dự kiến trả lời
Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do.
- Khát vọng được sống chân thực, cuộc sống của chính mình trong xứ sở mình.
- Đó là khát vọng được giải
phóng, được tự do.
b.Hổ nhớ về cảnh sống trong giang sơn hùng vĩ :
* Khổ2:
- Hình ảnh thiên nhiên:
Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi ,thét khúc trường ca
à Điệp từ với, động từ gào, thét gợi cảnh rừng núi đại ngàn, hùng vĩ , phi thường.
-Hình ảnh chúa sơn lâm:
+ bước dõng dạc,đường hoàng
+ Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
+ Vờn bóng âm thầm sắc
Trong hang tối,mắtthần quắc
Là khiến cho mọi vật đều
im 
Ta biết ta chúa tể muôn loài
à Nhịp thơ ngắn , từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổ, đó là vẻ đẹp ngang tàng, lẫm liệt,vừa uy nghi dũng mãnh,vừa mềm mại, uyển chuyển
* Khổ 3:
- Cuộc sống của hổ ở rừng qua 4 bức tranh:
à Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
(nhớ suối, nhớ trăng, nhớ “đêm vàng”, nhớ lúc “say mồi”)
à Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới ?
(nỗi nhớ ngớ ngẩn man mác của hổ về những ngày mưa rừng. Hổ ung dung “lặng ngắm”cảnh giang san đổi mới)
à Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?
( kỉ niệm về giấc ngủ của hổ trong cảnh bình minh đầy màu sắc và âm thanh)
à Trong bức tranh thứ tư, hổ nhớ những chiều tà dữ dội trong khoảng khắc hoàng hôn chờ đợi “lên đường”.
è Điệp từ “ta”, “ đâu” và kiểu câu hỏi tu từ có tác dụng nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do của chính mình trong dĩ vãng.
- Bên là hình ảnh tù túng, tầm thường giả dối; Bên là cuộc sống chân thật, phóng khoáng, sôi nổi.
è Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối và khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả.
*Khổ 5:
Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do.
- Khát vọng được sống chân thực, cuộc sống của chính mình trong xứ sở mình.
- Đó là khát vọng được giải
phóng, được tự do.
3’
* Hoạt động 3/ Tổng kết bài:
3/ Tổng kết bài:
- Hỏi: Từ tâm sự nhớ rừng của con hổ, em hiểu những điều sâu sắc nào trong tâm sự của con người ?
* GV chốt lai:
 Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó; vì họ cũng đang sống trong cảnh nô lệ bị nhục nhằn, tù hãm, cũng tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy, bài thơ vừa ra đời đã được công chúng đón nhận say sưa. Họ cảm thấy lời con hổ cũng chính là tiếng lòng sâu kín của họ.
- Hỏi: Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Cảm hứng lãng mạn
- Hình tượng con hổ là biểu tượng đẹp đẽ, thích hợp thể hiện chủ đề bài thơ.
- Giàu chất tạo hình
- Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.
è GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
* Dự kiến trả lời
 Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật
-Khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
* Dự kiến trả lời
- Cảm hứng lãng mạn
- Hình tượng con hổ là biểu tượng đẹp đẽ, thích hợp thể hiện chủ đề bài thơ.
- Giàu chất tạo hình
- Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.
è HS đọc phần ghi nhớ SGK.
a.Nội dung:
Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật
-Khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
b.Nghệ thuật:
Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn ,hình ảnh thơ giàu chất tạo hình,ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.
5’
* Hoạt động 4/ Luyện tập:
4/ Luyện tập:
- GV gọi HS đọc câu 4* 
- Hỏi: Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét : “ Đọc Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi 1 sức mạnh phi thường. Thế Lữ như 1 viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh ko thể cưỡng được”.Em hiểu như thế nào về ý kiến đó ?
* GV nhận xét và chốt lại:
- Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng nhất. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
- Ở đây, cảm xúc phi thường, giọng thơ ào ạt, khoẻ khoắn kéo theo ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú nên tạo nên sự linh hoạt trong từ ngữ như ko có gì cưỡng nổi .
- HS đọc câu 4* 
* HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1: 
+ Nhóm 2: 
+ Nhóm 3: 
+ Nhóm 4: 
- HS đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.
- Lớp nhận xét 
- HS ghi phần giáo viên chốt lại.
* Đáp án bài tập:
- Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng nhất. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ.
- Ở đây, cảm xúc phi thường, giọng thơ ào ạt, khoẻ khoắn kéo theo ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú nên tạo nên sự linh hoạt trong từ ngữ như ko có gì cưỡng nổi .
2’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài:
5/ Củng cố bài:
- GV củng cố lại toàn bộ kiến thức đã cung cấp.
- Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ SGK.
4HS đọc ghi nhớ:
4- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo : (3’ )
Bài tập về nhà: 
 - Đọc lại văn bản.
 - Học thuộc lòng và nắm nội dung và nghệ thuật của văn bản
Chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Quê hương ( Tế hanh)
 - Đọc kĩ văn bản...
 - Soạn bài theo các câu hỏi SGK.....
IV/ RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
 - Nội dung: 
 - Phương pháp: ..
 - Phương tiện: 
 - Tổ chức: ..
 - Kết quả: ...	
Ngày soạn : 06.01.2015 * Bài dạy:	 
 Tiết 77 	 QUÊ HƯƠNG
 ( Tế Hanh ) 
 I. MỤC TIÊU: Qua bài học nhằm giúp HS:
 1.Kiến thức: 
 - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.
 - Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật của bài thơ : các hình ảnh thơ khoẻ khoắn cảm nhận tinh tế, sự kết hợp miêu tả với biểu cảm trong bài thơ trữ tình.
 2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm ,phân tích thơ
 3.Thái độ: Giáo dục HS tình yêu quê hương, làng xóm. 	
II- CHUẨN BỊ : 
 1.Chuẩn bị của GV: 
 - Đọc kỹ SGK, SGV,STK và các sách tham khảo .Soạn giáo án
 - Đồ dùng dạy học : Bảng phụ, tranh ảnh về tác giả.
 2.Chuẩn bị của HS:
 - Đọc văn bản
 - Trả lời các câu hỏi trong SGK phần Đọc-hiểu văn bản.
III- HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :	
 1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
 - Nề nếp: ..
 - Chuyên cần: 
 2. Kiểm tra bài cũ :( 5’ )
 *Câu hỏi:
 - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ?(có thể cho HS đọc 2 khổ rồi yêu cầu nêu nội dung bài thơ)
 - Cho biết nội dung của bài thơ?
 *Gợi ý trả lời:
 - Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật
 - Khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy
 3. Giảng bài mới :
 a.Giới thiệu bài (1’) : Mỗi người trong chúng ta đều có một miền quê để tự hào, để thương nhớ. Đặc biệt, nếu vì một lí do nào đó, chúng ta phải xa quê, thì tình cảm đối với quê hương càng trở nên sâu sắc, thiêng liêng , đau đáu. Với Tế Hanh, quê hương càng có ý nghĩa đặc biệt, vì nhà thơ đã phải sớm xa quê . “Quê hương” là bài thơ xuất hiện khi tác giả còn là một học sinh đi học xa nhà, nhưng đã tạo đựơc những thành công trong phong trào thơ mới. Chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ này .
 b.Tiến trình bài dạy : ( 35’)
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
8’
* Hoạt động 1/ Tìm hiểu chung :
1/ Tìm hiểu chung :
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả- tác phẩm.
- GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK 
- Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Tế Hanh và bài thơ “Quê hương”?
è GVgiới thiệu thêm:Tế Hanh quê ở xã Bình Dương ,một làng chài huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Ngay từ những sáng tác đầu tay, hồn thơ Tế Hanh đã gắn bó thiết tha với làng quê. Trong thời kì đất nước bị chia cắt (1954 – 1975), mảng thơ thành công nhất của ông cũng là những bài thơ viết về quê hương miền Nam đau thương anh dũng khi đó. Có thể nói Quê hương là bài thơ tiêu biểu nhất trong những bài thơ Tế Hanh viết về làng quê như Lời con đường quê, Một làng thương nhớ, Nhớ con sông quê hương...
* GV: Hướng dẫn HS đọc bài thơ thể hiện đúng giọng ở mỗi khổ, tìm hiểu các chú thích.
- 8 câu đầu đọc với giọng tha thiết ,tự hào để làm nổi bật chất hồn quê
- 8 câu tiếp theo đọc với giọng sôi nổi ,diễn tả cảnh thuyền về bến tấp nập.
- 4 câu cuối đọc giọng thể hiện sự tha thiết chân thành ,đằm thắm trong nỗi nhớ của nhà thơ với quê hương.
- GV đọc mẫu,sau gọi 2 hs đọc.
- Kiểm tra việc đọc chú thích ở nhà của HS.
* Hướng dẫn HS nhận diện các đặc điểm của thể thơ : số chữ trong mỗi câu ,số câu trong bài, vần, luật bằng trắc 
- Hỏi: Bài thơ viết theo thể thơ gì? Hãy quan sát và cho biết đặc điểm của thể thơ này? Chủ đề?
è GV chốt: 
 - Đây là bài thơ làm theo thể thơ tự do, độ dài ngắn không hạn định nhưng vần điệu vẫn nhịp nhàng, đều đặn, mở ra khả năng diễn tả phong phú. 
- Bài thơ làm theo thể thơ tự do,
thể 8 chữ.
- Bài thơ thể hiện lòng yêu mến,tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết
- Hỏi: Em hãy chỉ ra bố cục bài thơ? 
* GV nhận xét và chốt lại:
Bốn phần
- Hai câu đầu: “Làng tôi ở thấm dần trong thớ vỏ”: Hình ảnh quê hương
- Sáu câu tiếp theo: “Nay xa cách nồng mặn quá”: Miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Tám câu tiếp theo : Tả cảnh đoàn thuyền cá trở về bến.
- Khổ cuối: Tình cảm của tác giả.
- HS đọc chú thích * SGK/17.
* Dự kiến trả lời:
*Tác giả : Tế Hanh
- Tên thật Trần Tế Hanh,sinh năm1921 , quê Quảng Ngãi.
- Ông sáng tác từ phong trào Thơ mới, thường viết về chủ đề quê hương, được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật(1969).
*Tác phẩm : Quê hương
Bài thơ “Quê hương”(1939) in trong tập “Hoa niên” (1945)
*HS nghe GV hướng dẫn cách đọc.
- Đọc bài thơ theo yêu cầu của GV.
- Trả lời các chú thích theo yêu cầu của GV
* Dự kiến trả lời:
 - Bài thơ làm theo thể thơ tự do,
thể 8 chữ.
- Số câu không hạn định có thể viết liền mạch hoăc theo từng 
khổ , gieo vần liền (sông – hồng; cá –mã; giang- làng; gió – đỗ;
 về – ghe; trắng – nắng; xăm – năm; vỏ – nhớ; vôi – khơi) thay đổi bằng trắc đều đặn.
* Dự kiến trả lời:
Bốn phần
- Hai câu đầu: “Làng tôi ở thấm dần trong thớ vỏ”: Hình ảnh quê hương
- Sáu câu tiếp theo: “Nay xa cách nồng mặn quá”: Miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Tám câu tiếp theo : Tả cảnh đoàn thuyền cá trở về bến.
- Khổ cuối: Tình cảm của tác giả.
a. Tác giả, tác phẩm:
*Tác giả : Tế Hanh
- Tên thật Trần Tế Hanh,sinh năm1921 , quê Quảng Ngãi.
- Ông sáng tác từ phong trào Thơ mới, thường viết về chủ đề quê hương, được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật(1969).
*Tác phẩm : Quê hương
Bài thơ “Quê hương”(1939) in trong tập “Hoa niên” (1945)
b.Đọc văn bản và chú thích:
- Đọc:
- Chú thích:
c. Thể thơ:
- Đây là bài thơ làm theo thể thơ tự do, độ dài ngắn không hạn định nhưng vần điệu vẫn nhịp nhàng, đều đặn, mở ra khả năng diễn tả phong phú. 
- Bài thơ làm theo thể thơ tự do, thể 8 chữ.
- Bài thơ thể hiện lòng yêu mến,tình thương nhớ của đứa con đi xa đối với quê hương thân thiết
d. Bố cục: Bốn phần
- Hai câu đầu: “Làng tôi ở thấm dần trong thớ vỏ”: Hình ảnh quê hương
- Sáu câu tiếp theo: “Nay xa cách nồng mặn quá”: Miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Tám câu tiếp theo : Tả cảnh đoàn thuyền cá trở về bến.
- Khổ cuối: Tình cảm của tác giả.
17’
* Hoạt động 2/ Tìm chi tiết:
2/ Tìm chi tiết:
- GV gọi HS đọc 8 câu thơ đầu
 - Hỏi: Tác giả giới thiệu về quê hương mình

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_8_ban_3_cot.docx