Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 1 - Hoàng Thị Lý
Tiết 1,2: TÔI ĐI HỌC
( Thanh Tịnh)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
3. Năng lực có thể hình thành:
- Tiếp nhận và cảm nhận được vấn đề nêu ra trong tác phẩm.
- Biết tạo lập văn bản tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.
4. Thái độ:- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 1,2: TÔI ĐI HỌC ( Thanh Tịnh) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. 3. Năng lực có thể hình thành: - Tiếp nhận và cảm nhận được vấn đề nêu ra trong tác phẩm. - Biết tạo lập văn bản tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. 4. Thái độ:- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Sgk, tranh ảnh minh họa. 2. Học sinh: Sgk, vở soạn. IV. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thuyết giảng,... V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định : (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Hướng dẫn cách học bài cũ và chuẩn bị bài mới. ( 3 phút) 3. Bài mới : Giới thiệu: (Dựa vào nội dung và nghệ thuật để dẫn vào bài). TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt 30’ 10’ 35’ 5 2 Hoạt động 1: HD tìm hiểu chung: Gọi h/s đọc chú thích (*) sách giáo khoa. Em hãy tự giới thiệu vài nét về tác giả? -> Gv giới thiệu ảnh chân dung của nhà văn. Có gì đáng chú ý về những tác phẩm của ông? Văn bản “Tôi đi học” có xuất xứ như thế nào? -> Giảng giải: đây là văn bản văn xuôi trữ tình, ngôn ngữ đậm chất thơ, có sự kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Gv hướng dẫn h/s cách đọc văn bản: chậm rãi, tha thiết, giọng tự thuật; Gv đọc mẫu gọi h/s đọc tiếp theo, chú ý nội dung chính xảy ra trong từng thời điểm (trên đường đi, trước sân trường,vào lớp học). Nhận xét, uốn nắn việc đọc của h/s. Gọi h/s đọc chú thích, lưu ý 2, 6, 7 Xác định thể loại của văn bản? Qua văn bản hãy xác định phương thức biểu đạt mà t/giả đã sử dụng? Xác định bố cục và nội dung chính của từng phần? -> chuyển ý để sang mục 2 Hoạt động 2: HD tìm hiểu văn bản: Qua văn bản, theo em, những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật tôi kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên? Kỷ niệm ấy được diễn tả theo trình tự như thế nào? (Hết tiết 1) Lưu ý h/s chuẩn bị nội dung kế tiếp. Gv chia lớp ra 4 nhóm, cho h/s thảo luận nhóm theo yêu cầu trên phiếu học tập trong thời gian 5’. N1: Chi tiết nào cho thấy nhân vật tôi rất hồi hộp, bỡ ngỡ khi cùng mẹ đến trường (đoạn trên con đường làng). N2: Khi đứng trước ngôi trường cảm giác của “tôi” như thế nào? N3: Khi nghe gọi tên vào lớp và khi vào trong lớp học thì “tôi” có tâm trạng gì? N4: Theo em, tâm trạng nhân vật tôi giống tâm trạng của những ai? Gv nhận xét, uốn nắn lần lượt từng nội dung của mỗi nhóm để đi đến kiến thức cần ghi. Trước tâm trạng như thế của các em nhỏ mới đi học, người lớn có những thái độ, cử chỉ gì đối với chúng? Qua đó em hãy nêu nhận xét của mình về tình cảm và trách nhiệm của họ? Vậy bản thân em nên làm gì để xứng đáng với tình cảm của cha mẹ, thầy cô ? Hoạt động 3: HD tổng kết Nhắc lại cách diễn tả tâm trạng nhân vật “tôi” theo trình tự như thế nào? -> Bố cục của văn bản. Văn bản kể lại nội dung gì? Nếu chỉ là kể không thì các em có hình dung ra cảnh vật và tâm trạng của “tôi” như thế nào không? vì sao? -> nêu tác dụng của việc kết hợp 3 phương thức biểu đạt. Trong văn bản tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nó có tác dụng gì trong văn bản? .Hoạt động 4: HD Luyện tập và củng cố bài: - Gọi h/s đọc bài tập 1 - SGK. - H/s đọc yêu cầu, làm bài tập dựa trên nội dung vừa học. - Gv hướng dẫn h/s làm bài tập. Đọc chú thích, giới thiệu về t/giả, t/phẩm. -> năm sinh, năm mất, tên thật, quê quán và sự nghiệp văn thơ của tác giả. -> đậm đà chất trữ tình. (t/phẩm mang vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo). -> nêu tập truyện ngắn được trích và năm xuất bản? -> đọc văn bản -> tiếp thu để sửa chữa. -> tìm hiểu từ khó -> truyện ngắn Giảng giải: truyện ngắn kể lại một khoảng thời gian, 1 khoảnh khắc trong cuộc đời của nhân vật. -> dựa vào các dấu hiệu của phương thức biểu đạt để xác định. Chia làm 4 phần: Đoạn 1: Từ đầu => Rộn rã: Khơi nguồn nổi nhớ. Đoạn 2: Tiếp theo=> ngọn núi: Trên con đường đến trường. Đoạn 3: Tiếp => các lớp: Lúc ở sân trường Đoạn 4: Còn lại: Khi rời tay mẹ và đón tiết học đầu tiên. -> hằng năm cứ vào cuối thu, lá rụng nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc. -> trình tự thời gian: hiện tại nhớ về quá khứ. Kỷ niệm được tái hiện theo trình tự thời gian của từng thời điểm: trên đường đến trường, lúc ở sân trường và khi vào lớp học. -> trình tự diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi. Chú ý nội dung tiếp theo. H/s cử thư ký của nhóm và tập trung thảo luận theo yêu cầu. -> h/s thảo luận trong 5’, cử đại diện trình bày kết quả sau khi đã dán nội dung thảo luận lên bảng. -> h/s khác nhóm nhận xét kết quả nhóm bạn, bổ sung nếu có. a. Trên đường làng: - Con đường, cảnh vật vốn quen, lần này tự nhiên thấy lạ. - Cảm thấy trang trọng trong bộ áo và quyển vở mới- “Hôm nay tôi đi học” => Đó là dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức của một cậu bé giàu cảm xúc b. Đứng trước ngôi trường: - Thấy ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm khác thường. - Cảm thấy mình nhỏ bé, lo sợ vẩn vơ. c. Khi nghe gọi tên vào lớp và đón tiết học đầu tiên: - Cảm thấy quả tim ngừng đập, giật mình lúng túng khi nghe gọi đến tên. - Dúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc. - Vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi người và người bạn kế bên. - Vừa ngỡ ngàng vừa tự tin. ->Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ nhưng yêu cả sự học hành để trưởng thành - Kết thúc “Tôi đi học” =>Mở ra một thế giới mới thật kì diệu. -> phụ huynh: quan tâm con em, lo lắng hồi hộp như chúng. -> ông đốc: từ tốn, bao dung. -> thầy giáo: vui tính, giàu tình thương. -> nêu ý kiến của bản thân. ( Yêu thương, quan tâm đến việc học tập của con em mình. Sự ưu tiên đặc biệt của toàn xã hội cho giáo dục thế hệ trẻ) -> nêu ý kiến từ đó có tác dụng giáo dục bản thân. -> nêu lại nội dung đã học. -> tâm trạng lần đầu tiên đi học của “tôi”. -> không, h/s lý giải. -> Liệt kê các hình ảnh: - Những cảm giác trong sáng.... bầu trời quang đãng. -Ý nghĩ...như một làn mây... đỉnh núi. - Họ như một con chim ...e sợ. -> Diễn đạt tâm trạng , cảm xúc “tôi” cụ thể , rõ ràng làm cho người đọc hình dung được sư non nớt, ngây thơ của cậu học trò mới đi học I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên thật là Trần Văn Ninh, quê xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế. - Các tác phẩm của ông đậm chất trữ tình. - Tác phẩm chính: Hận chiến trường (tập thơ 1937), Quê mẹ (truyện ngắn - 1941). 2. Xuất xứ: “ Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941. 3. Đọc, bố cục 4. Thể loại, phương thức biểu đạt: Truyện ngắn. - tự sự, miêu tả, biểu cảm. - Ngôi kể thứ nhất II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên: a.Khơi nguồn kỉ niệm: - Thời điểm: Cứ vào cuối thu, lá rụng nhiều, mây bàng bạc.. - Từ hiện tại nhớ về quá khứ. - Hình ảnh so sánh - Từ ngữ: nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã => cảm xúc, cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại. b. Trên đường làng: - Con đường quen thuộc tự nhiên thấy lạ, thấy cảnh vật có sự thay đổi - Cảm thấy trang trọng đứng đắn “Hôm nay tôi đi học” - Ý nghĩ non nớt và ngây thơ, muốn thử sức và khẳng định mình. => Đó là dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức của một cậu bé giàu cảm xúc c. Đứng trước ngôi trường: - Thấy ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm khác thường. - Cảm thấy mình nhỏ bé, lo sợ vẩn vơ. d. Khi nghe gọi tên vào lớp và đón tiết học đầu tiên: - Cảm thấy quả tim ngừng đập, giật mình lúng túng khi nghe gọi đến tên. - Dúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc. - Vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi người và người bạn kế bên. - Vừa ngỡ ngàng vừa tự tin. ->Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ nhưng yêu cả sự học hành để trưởng thành - Kết thúc “Tôi đi học” =>Mở ra một thế giới mới thật kì diệu. 2. Thái độ của người lớn: - Phụ huynh: chuẩn bị chu đáo cho con em. - Ông đốc: từ tốn, bao dung. - Thầy giáo: vui tính, giàu tình thương. => Mọi người đều quan tâm nuôi dạy các em trưởng thành. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ theo trình tự không gian của buổi tựu trường. -Kết hợp tự sự ,miêu tả, biểu cảm. - Nghệ thuật so sánh tinh tế, ngôn ngữ giàu chất thơ. 2. Nội dung: Trong cuộc đời của mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. IV. Luyện tập: Hướng dẫn h/s nêu cảm nghĩ của mình về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong văn bản ‘Tôi đi học”. 4. Hướng dẫn về nhà: ( 3’) - Học bài. - Bài tập: Viết đoạn văn ngắn ghi lại ấn tượng của mình về buổi tựu trường. - Chuẩn bị bài: “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ”. 5. Rút kinh nghiệm: . . . . ************************************ Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 3 : CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ (TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. - Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC- KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 2. Kĩ năng: Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 3. Năng lực có thể hình thành: Hình thành được các cấp độ khái quát nghĩa của từ. 4. Thái độ:- Thấy được sự phong phú về tiếng Việt của ta.. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: Sgk, vở soạn. IV. PHƯƠNG PHÁP: phân tích, gợi mở, thảo luận, vấn đáp. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định : (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Hướng dẫn cách học bài cũ và chuẩn bị bài mới. ( 3 phút) 3. Bài mới: Giới thiệu: Tiết học đầu tiên của phân môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn 8 sẽ giúp các em hiểu rõ hơn mức độ rộng, hẹp của nghĩa từ ngữ. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng 20’ 17’ Hoạt động 1 Tìm hiểu từ ngữ nghĩa rộng và nghĩa hẹp - Cho HS quan sát sơ đồ SGK Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ thú, chim, cá ? vì sao? - Nêu câu hỏi b SGK ( tr.10) - Nêu câu hỏi của SGK ( tr 10) Đưa sơ đồ hình tròn biểu diễn mối quan hệ bao hàm ® tổng kết ? Vậy em có nhận xét gì về mối quan hệ nghĩa rộng, nghĩa hẹp của từ ngữ ? Mỗi em lập hai sơ đồ thể hiện tính khái quát của từ ngữ? Hoạt động 2: - Hướng dẫn HS luyện tập - 2 HS lên trình bày bảng - Lần lượt từng tổ làm miệng trình bày nhanh - Thực hiện tương tự bài 2 nhưng ngược lại : tìm những từ có nghĩa hẹp - Gạch chân 3 động từ cùng thuộc phạm vi nghĩa, nghĩa rộng gạch 2 gạch, nghĩa hẹp gạch 1 gạch -Quan sát sơ đồ - Trả lời cá nhân - Nhận xét: + nghĩa từ “thú” rộng hơn so với “ voi, hưu”.Vì động vật bao gồm cả thú, chim và cá. + nghĩa từ “chim” rộng hơn so với “ tu hú, sáo”. Vì chim bao gồm cả tu hú, sáo + nghĩa từ “cá” rộng hơn so với “ cá rô, cá thu”. Vì cá bao gồm cả cá rô, cá thu - Quan sát sơ đồ -Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác - Một từ ngữ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác - Một từ ngữ có nghĩa rộng với một số từ ngữ này, đồng thời có nghĩa hẹp với một số từ ngữ khác. HS tìm và lập sơ đồ. Hs làm a) Y phục quần áo quần đùi quần dài dài sơ mi a) Từ ngữ nghĩa rộng là chất đốt. b) Từ ngữ nghĩa rộng là nghệ thuật c) Từ ngữ nghĩa rộng là thức ăn d) Từ ngữ nghĩa rộng là nhìn e) Từ ngữ nghĩa rộng là đánh - Khóc; nức nở; sụt sùi I. Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp -Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác - Một từ ngữ được coi là nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng với một số từ ngữ này, đồng thời có nghĩa hẹp với một số từ ngữ khác. II. Luyện tập Bài tập 1: a) Y phục quần áo quần đùi quần dài dài sơ mi Bài tập 2: a) Từ ngữ nghĩa rộng là chất đốt. b) Từ ngữ nghĩa rộng là nghệ thuật c) Từ ngữ nghĩa rộng là thức ăn d) Từ ngữ nghĩa rộng là nhìn e) Từ ngữ nghĩa rộng là đánh Bài tập 3: a) Xe đạp, ôtô, xe máy, xích lô b) Sắt, thép, nhôm, chì, đồng .. c) bưởi, cam, ổi, mận d) vác, xách, đeo, gánh, khiêng Bài tập 4: Khoanh tròn a) Thuốc lào b) Thủ quĩ c) bút điện d) hoa tai Bài tập 5 Khóc; nức nở; sụt sùi 4. Hướng dẫn về nhà : (3’) - Học bài, học ghi nhớ - Tự tìm thêm các từ ngữ có quan hệ - Soạn tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản 5. Rút kinh nghiệm: . . . . *********************** Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 4 : TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của một văn bản cụ thể. - Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC – KĨ NĂNG: 1. Kiến thức - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề. 3. Năng lực có thể hình thành: Hình thành được tính thống nhất trong quá trình tạo lập văn bản. 4. Thái độ: Cho học sinh thấy được vai trò của tính thống nhất trong văn bản để làm nổi bật chủ đề. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: Sgk, vở soạn. IV. PHƯƠNG PHÁP: Gợi mở, vấn đáp, thuyết giảng, hoạt động nhóm,... V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) Phạm vi nghĩa của từ ngữ có cấp độ khái quát như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ. 3. Bài mới: Giới thiệu: Khi trình bày nội dung một văn bản, muốn tránh được việc trình bày lạc đề, không phục vụ tốt cho mục đích của bài văn, ta cần biết về chủ đề của văn bản và tính thống nhất của nó qua tiết học hôm nay. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt 8’ 10 20’ Hoạt động 1: HD tìm hiểu chủ đề của văn bản Yêu cầu h/s xem lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh, trang 5. Tác giả nhớ lại kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu? Sự hồi tưởng ấy gợi lên cảm giác gì trong lòng tác giả? => Đó chính là chủ đề của văn bản Tôi đi học. Nêu chủ đề của văn bản “Tôi đi học? Nêu chủ đề của bài thơ Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh. Hoạt động 2: HD tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản: Căn cứ nào cho em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? Gọi 1 h/s đọc rõ ràng, biểu cảm 1 đoạn trích do Gv chuẩn bị. Nếu đoạn văn này có mặt sau đoạn “Hằng năm... tựu trường” của văn bản Tôi đi học thì được không? Tại sao? -> chốt ý: lạc đề. Chia h/s ra làm 2 nhóm, thời gian 5’, thi đua tìm từ với yêu cầu sau: Tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường. Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề? Chủ đề được thể hiện như thế nào trong văn bản? Hoạt động 3: HD luyện tập: Gọi h/s đọc yêu cầu B/tập 1,2,3. Gv chia lớp ra 4 nhóm, chia nhiệm vụ: Bt1: nhóm 1 câu a. nhóm 2 câu b, c. Bt2: nhóm 3. Bt3: nhóm 4. thời gian: 5’. Gv hướng dẫn h/s làm bài tập căn cứ trên kết quả hoạt động của từng nhóm. Hoạt động : Củng cố: Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề? -> xem lại văn bản. -> kỷ niệm buổi đi học đầu tiên trong đời. -> cảm giác bâng khuâng, xao xuyến không thể nào quên. -> kỷ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. => Chủ đề là đối tượng, vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả đặt ra trong văn bản. -> tình yêu quê hương và gia đình dạt dào trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân trong thời đánh Mỹ. -> cơ sở: tựa bài, các từ ngữ, câu văn nói đến việc đi học được lập lại nhiều lần Đoạn văn: “Sáng hôm ấy quang cảnh trường tôi khác hẳn đi. Mới chỉ 6 giờ mà đoạn trường trước cổng trường nhộn nhịp lạ với bao nhiêu là sắc áo. Mỗi người một vẻ tất bật khác nhau. Nhóm này thì vác cột tre, nhóm nọ mang leng, cờ, dây, lại có kẻ lủ khủ những nồi, những chảo và cả thùng nước đá nữa. Những hình ảnh thoăn thoắt đi về cùng tiếng nói cười tíu tít làm rộn hẳn một quãng đường, nơi mà mọi ngày giờ này hãy còn lưa thưa bóng học trò”. -> h/s lí giải cách lựa chọn của mình. -> hôm nay tôi đi học, lòng tôi lại náo nức, hằng năm cứ vào..., rụt rè, trang trọng, đứng đắn, tưng bừng rộn rã, thấy lạ, thay đổi, thèm, non nớt, ngây thơ, lo sợ vẩn vơ, oai nghiêm, ngập ngừng, nức nở... -> khi các nội dung tập trung thể hiện vấn đề chính. -> tựa bài, đề mục, từ ngữ then chốt. -> nêu yêu cầu của bài tập l. Hoạt động nhóm theo yêu cầu. Cử đại diện trình bày kết quả. -> h/s khác nhóm nhận xét bài làm của bạn. I. Bài học: 1. Chủ đề của văn bản: Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. 2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: - Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Để viết/hiểu một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lập đi lặp lại. II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Văn bản “Rừng cọ quê tôi”. a. Thứ tự trình bày: - Miêu tả dáng cọ, sự gắn bọ giữa rừng cọ với nhau, sự gắn bó của cọ với tuổi thơ của tác giả, công dụng của cọ, tình cảm của người sông Thao với rừng cọ.- Trình tự trên khó thay đổi vì các phần được sắp xếp hợp lý, thể hiện ý rành mạch liên tục. b. Chủ đề văn bản: Vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi. c. Các từ ngữ được lập lại nhiều lần: rừng cọ, lá cọ, dáng cọ, sự gắn bó của cọ đối với nhân vật tôi, công dụng của cọ. 2. Bài tập 2: Bỏ ý b & d vì xa chủ đề, làm cho văn bản không đảm bảo tính thống nhất. 3. Bài tập 3: Bỏ ý c & g vì lạc đề. 4. Hướng dẫn về nhà: 3’ - Nắm vững nội dung bài học. - Soạn văn bản: “Trong lòng mẹ”. 5. Rút kinh nghiệm: . . . . . . **************************** Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 5,6: Đọc – hiểu TRONG LÒNG MẸ (Trích “Những ngày thơ ấu”) ( Nguyên Hồng) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí. - Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng : thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC- KĨ NĂNG: 1.Kiến thức - Khái niệm thể loại hồi kí. - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. - Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kĩ năng: - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. 3. Năng lực có thể hình thành: - Tiếp nhận và cảm nhận được vấn đề nêu ra trong tác phẩm. - Biết tạo lập văn bản tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. 4. Thái độ:- Cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng cao cả đối với mỗi con người. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Sgk, tranh ảnh minh họa. 2. Học sinh: Sgk, vở soạn. IV. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, gợi mở, hỏi đáp, hoạt động nhóm, phân tích, thuyết giảng. V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Chủ đề của văn bản là gi? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản dựa trên những cơ sở nào? Cho ví dụ minh hoạ. 3. Bài mới: (84’) Giới thiệu: (Dựa trên tình cảm của Hồng đối với mẹ để dẫn vào bài). TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt 30’ 10’ 35’ 5’ 2’ Hoạt động 1: HD tìm hiểu chung: Gọi h/s đọc chú thích (*) trang 19. Giới thiệu đôi nét về tác giả? -> Giới thiệu ảnh chân dung của tác giả. Nhân vật chính trong tác phẩm của ông đều bộc lộ tình cảm sâu sắc, mãnh liệt. Hướng dẫn h/s cách đọc văn bản (lưu ý giọng điệu nhân vật khi đối thoại giữa cô, tôi, mẹ). Gv đọc mẫu, gọi h/s đọc theo. Nhận xét cách đọc của bạn? Văn bản thuộc thể loại gì? Em hiểu như thế nào về thể loại trên? Văn bản có xuất xứ như thế nào? Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì? Hoạt động 2: HD tìm hiểu văn bản: Hướng h/s chú ý vào phần đầu của văn bản. Ban đầu, người cô có thái độ như thế nào? Chi tiết nào tiếp theo cho thấy người cô tỏ ra quan tâm Hồng. Giọng điệu của từ “thăm em bé” của người cô có ý nghĩa gì? Thấy Hồng rớt nước mắt, người cô có thay đổi không? Nêu dẫn chứng? Qua đó em có nhận xét gì về người cô này? - Đây là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo tình ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến. (Hết tiết 1) Bé Hồng có tình cảm như thế nào đối với mẹ? Chia lớp 4 nhóm, nêu yêu cầu, giới hạn thời gian 4’, hướng dẫn h/s hoạt động. N1,2: Tìm chi tiết chứng tỏ tình cảm của Hồng đối với mẹ khi nói chuyện với cô. N3,4: Hồng thể hiện tình cảm ra sao khi gặp lại mẹ? Gv gọi đại diện nhóm 1&3 trình bày, gọi nhóm 2&4 bổ sung. Gv nhận xét, uốn nắn và rút ra nội dung. Có thể qua các gợi ý sau: - Hồng đã nghĩ gì về mẹ khi cô hỏi có muốn vào Thanh Hoá không? - Nghe cô xúc phạm mẹ, Hồng làm gì? Tại sao? - Biết nguyên nhân mẹ khổ vì cổ tục, Hồng có tâm trạng gì? - Khi gặp người ngồi trên xe giống mẹ, Hồng đã làm gì? - Tạo sao Hồng khóc khi được mẹ dìu lên ngồi cạnh? - Tìm từ ngữ miêu tả cảm giác sung sướng của Hồng khi ở trong lòng mẹ. Vì sao Hồng lại có tình cảm đó đối với mẹ (hay mẹ Hồng là người như thế nào)? -> Giáo dục h/s: Hồng đã đền đáp xứng đáng tình thương của mẹ dành cho con dù hoàn cảnh thật tội nghiệp, đáng thương. Hoạt động 3: HD tổng kết Để diễn tả tình cảm của Hồng đối với mẹ như thế, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? nêu dẫn chứng. Yếu tố nào tạo chất trữ tình của văn bản? Truyện giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn tình cảm gì trong cuộc sống? Ngoài ra, thái độ của người viết như thế nào đối với nữ giới trong xã hội xưa? Giới thiệu một số văn bản có nội dung tình cảm gia đình: Lão Hạc, Tắt đèn... mà các em sẽ học. Hoạt động 4. Củng cố Có ý kiến cho rằng “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em”. Em hiểu gì về nhận định trên? -> đọc theo yêu cầu. -> năm sinh, năm mất, đặc điểm bản thân; phong cách viết, các giải thưởng cao quý đạt được. (Do hoàn cảnh của mình, Nguyên Hồng sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi với những người nghèo khổ. Ông được xem là nhà văn của những người lao động nghèo cùng khổ - một lớp người “dưới đáy” xã hội.) - chú ý để phân biệt ngôn ngữ đối thoại. - đọc văn bản -giúp bạn nhận ra ưu + hạn chế trong việc đọc. - xác định thể loại và nêu hiểu biết của bản thân. Hồi ký là tác phẩm văn học thuộc phương thức tự sự do tác giả tự viết về cuộc đời mình. Tác giả thành nhân vật người kể chuyện (ngôi thứ nhất số ít) và trực tiếp biểu lộ cảm nghĩ về những ngày thơ ấu. nghe, nhớ. - nêu vị trí của đ/trích trong v/bản. - tự sự là chính, kết hợp với phương thức khác. - dựa trên ý chính để xác định bố cục văn bản - Hồng và cô nói chuyện. - Hồng và mẹ gặp nhau. -> quan sát phần được hướng dẫn. - tỏ vẻ thân mật, cười hỏi. -giọng ngọt, vỗ vai. - trình bày cảm nhận của bản thân. - vẫn thản nhiên và tiếp kể chuyện mẹ Hồng với vẻ thích thú. - thảo luận để đưa ra nhận xét thống nhất. - Nêu nhận xét của bản thân. - h/s thảo luận nhóm, cử thư ký viết lên giấy kết quả thảo luận được; đại diện nhóm trình bày kết quả. - thực hiện thao tác theo yêu cầu. - nhớ đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. - khóc, vì thương mẹ, giận cô, ghét những cổ tục. - căm tức. - vội vã, bối rối chạy theo. - vì dỗi hờn, vì hạnh phúc. - liệt kê những từ miêu tả + biểu cảm. ->dựa trên tình cảm của Hồng để nhận xét, rút ra ý kiến đúng. - lắng nghe, rút ra bài học. - biện pháp so sánh: + giá như những cổ tục... là 1 mảnh gỗ.. cho kì nát vụn mới thôi. + gặp mẹ như người bộ hành trên sa mạc gặp nước và bóng râm. -> tình huống truyện. -> cảm xúc của bé Hồng. -> kết hợp các ph/thức biểu đạt. -> lời văn chân thành, giàu tình cảm. -> tình yêu thương, kính trọng người mẹ cao cả. -> bày tỏ sự bênh vực quyền lợi của họ Chất trữ tình của văn bản: a. Cách thể hiện: + Kết hợp kể và bộc lộ cảm xúc. + Dùng hình ảnh thể hiện tâm trạng, phép so sánh giàu sức gợi cảm. + Lời văn chân thành. b. Tình huống và nội dung câu chuyện: + Hoàn cảnh đáng thương của Hồng. + Hình ảnh người mẹ chịu nhiều cay đắng. + Lòng yêu thương mẹ của Hồng. c. Cảm xúc chân thành của Hồng - Là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng. - Nhà văn dành cho họ tấm lòng chan chứa yêu thương, thái độ trân trọng. + Kết hợp kể và bộc lộ cảm xúc. + Dùng hình ảnh thể hiện tâm trạng, phép so sánh giàu sức gợi cảm. + Lời văn chân thành. Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích từ hồi ký “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những đắng cay, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Nguyên Hồng (1918 - 1982), quê ở Nam Định. - Tuổi thơ trải qua nhiều đắng cay, cực khổ. - Ngòi bút của ông luôn hướng về những người nghèo. - Được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). 2. Xuất xứ Văn bản trích từ chương IV của tác phẩm “Những ngày thơ ấu”. 3. Đọc, bố cục - Hồi ký (tự truyện). - Tự sự. Biểu cảm II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Nhân vật người cô: - Lúc đầu: tỏ vẻ thân mật, cười hỏi. - Sau đó giọng vẫn ngọt, vỗ vai nhưng giọng điệu đầy mỉa mai châm chọc. - Cuối cùng: lạnh lùng trước nỗi đau của cháu, thản nhiên thích thú khi kể chuyện về sự đói rách, túng thiếu của mẹ Hồng. => Là người có bản chất độc ác, thâm hiểm. 2. Tình yêu thương mãnh liệt của Hồng đối với mẹ: a. Khi nói chuyện với người cô: - Luôn nhớ đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. - Cười để trả lời cô vì không muốn tình yêu kính mẹ bị xúc phạm. - Khóc vì đau đớn phẫn uất trước sự mỉa mai, nhục mạ của cô về mẹ. - Căm tức những cổ tục phong kiến đã đày đoạ mẹ. b. Khi gặp lại mẹ: - Vội vã, bối rối chạy đuổi theo mẹ. - Khóc nức nở khi ngồi bên mẹ vì dỗi hờn, tức tưởi mà hạnh phúc, mãn nguyện. - Vô cùng sung sướng khi được ngồi trong lòng mẹ “rạo rực, ấm áp, êm dịu vô cùng”. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: + Kết hợp kể và bộc lộ cảm xúc. + Dùng hình ảnh thể hiện tâm trạng, phép so sánh giàu sức gợi cảm. + Lời văn chân thành. 2. Nội dung: Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích từ hồi ký “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những đắng cay, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. 4. Hướng dẫn về nhà: 1’ - Nắm vững những nội dung đã học. - Tóm tắt đoạn trích. - Chuẩn bị bài: “Trường từ vựng”. 5. Rút kinh nghiệm: . . . **************************** Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 7: TRƯỜNG TỪ VỰNG I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được thế nào là trường từ vựng và xác lập được một số trường tự vựng gần gũi. - Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC-KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Khái niệm trường từ vựng. 2. Kĩ năng - Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng. - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tạo lập văn bản. 3. Năng lực có thể hình thành: - Tập hợp được trường từ vựng . - Biết tạo lập văn bản có sử dụng trường từ vựng. 4. Thái độ:- thấy được sự đa dạng và phong phú của từ ngữ tiếng Việt. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Sgk, bảng phụ. 2. Học sinh: Sgk, vở soạn. IV. PHƯƠNG PHÁP: Hỏi đáp, gợi mở, hoạt động nhóm V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 4’ Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi gặp lại mẹ! (trích “Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng). Tại sao nói tác giả Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng? 3. Bài mới: (40 phút) Giới thiệu: (Dựa trên nét nghĩa chung của một số từ để dẫn). TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt 20’ 15’ Hoạt động 1: HD tìm hiểu nội dung bài học Gọi h/s đọc mục 1I trang 21 - SGK, chú ý từ in đậm. Những từ in đậm có nét chung nào về nghĩa? Thế nào trường từ vựng? - Gv chia lớp ra 2 đội thi tìm trường từ vựng cho các nét nghĩa chung: - Các bộ phận của mũi. - Các đặc điểm của mũi. - Các bệnh về mũi. - nhận xét về từ loại cho các từ trong tập hợp em đã tìm? Hướng dẫn h/s tìm hiểu nghĩa của từ “ngọt” trong các ngữ cảnh khác nhau. Gọi h/s đọc đoạn trích “Lão Hạc” trong ví dụ ở SGK, trang 22. Các từ in đậm dùng cho đối tượng nào? -> chuyển từ trường “người” sang “vật”. Gọi h/s cho ví dụ thêm. Hoạt động 2: Hd luyện tập Gọi h/s đọc yêu cầu của 4 bài tập. Chia nhóm và nhiệm vụ thực hiện, giới hạn thời gian. Hoạt động 4. Củng cố: 4’. Thế nào là trường từ vựng? Nêu những điểm đáng lưu ý về trường từ vựng? Ví dụ: - mắt nét nghĩa chung - gò má chỉ bộ phận - miệng trên gương - mũi mặt người -> khi tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa, ta gọi đó là trường từ vựng. -> trình bày yêu cầu của bài tập 1. -> chỉ bộ phận của gương mặt người. -> h/s hào hứng tham gia tìm ra trường từ vựng. -> là danh từ, động từ, tính từ. -> đọc và phân tích ví dụ trong SGK.-> con chó của Lão Hạc. -> hoạt động nhóm để giải quyết bài tập Gv phân công. Bài 1: thầy tôi, mẹ tôi, cô, anh em tôi Bài tập
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ki_1_hoang_thi_ly.doc