Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Truyện kí và các vấn đề của văn bản

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Truyện kí và các vấn đề của văn bản

I. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ

1 .Kiến thức:

- HS nắm được đặc điểm của truyện kí Việt Nam hiện đại.

-Thấu hiểu cuộc sống, tình cảm, khao khát của trẻ thơ và tầm quan trọng của gia đình với sự phát triển của trẻ.

- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách quan sát, ghi chép của tác giả, cách kể sự việc, ngôi kể thứ nhất của hồi kí

 - Nhận biết được chủ đề, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

+ Nhận biết bố cục của văn bản.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

-Tìm tòi và sáng tạo: tìm kiếm các nguồn tư liệu liên quan huy động những trải nghiệm của bản thân vềchủ đề.

-Năng lực giao tiếp và hợp tác: chia sẻ nguồn tư liệu và trải nghiệm của cá nhân; thảo luận nhóm; thuyết trình; đối thoại với giáo viên và bạn học về các vấn đề của bài học.

-Năng lực giải quyết vấnđề và sáng tạo: xử lí các tình huống được đặt ra trong bài học;xây dựng văn bản tự sự

 

docx 8 trang Phương Dung 30/05/2022 5670
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chủ đề: Truyện kí và các vấn đề của văn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
CHỦ ĐỀ: TRUYỆN KÍ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CỦA VĂN BẢN
(Cả 4 bài : Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tính thống nhất về chủ đề của văn bản; Bố cục của văn bản - Tích hợp thành một chủ đề)
I. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1 .Kiến thức:
- HS nắm được đặc điểm của truyện kí Việt Nam hiện đại.
-Thấu hiểu cuộc sống, tình cảm, khao khát của trẻ thơ và tầm quan trọng của gia đình với sự phát triển của trẻ.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách quan sát, ghi chép của tác giả, cách kể sự việc, ngôi kể thứ nhất của hồi kí
 - Nhận biết được chủ đề, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
+ Nhận biết bố cục của văn bản.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
-Tìm tòi và sáng tạo: tìm kiếm các nguồn tư liệu liên quan huy động những trải nghiệm của bản thân vềchủ đề. 
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: chia sẻ nguồn tư liệu và trải nghiệm của cá nhân; thảo luận nhóm; thuyết trình; đối thoại với giáo viên và bạn học về các vấn đề của bài học.
-Năng lực giải quyết vấnđề và sáng tạo: xử lí các tình huống được đặt ra trong bài học;xây dựng văn bản tự sự 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực đọc hiểu thể loại truyện kí, nhận biết và phân tích được đặc điểm của thể loại truyện kí, biết so sánh liên hệ để thấy được cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả Thanh Tịnh Và Nguyên Hồng trong văn bản.Từ đó biết đọc các truyện kí khác
- Năng lực tạo lập văn bản: viết văn bản tự sự, văn nghị luận về các vấn đề liên quan đến chủ đề: 
- Năng lực nói và nghe 
 3. Phẩm chất 
- Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương người thân yêu. Biết dũng cảm đấu tranh với hành vi làm tổn hại đến tình cảm gia đình, nhà trường, bạn bè. Biết đồng cảm với những số phận bất hạnh...
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào cuộc sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh...
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, gia đình, đất nước, dân tộc ...
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+ Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
- Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC - Thanh Tịnh –
I. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
b) Tổ chức thực hiện:
GV có thể bắt nhịp cho cả lớp hát, hay tự hát hoặc chọn một học sinh hát bài “Đi học” Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính), Hôm qua em tới trường. Mẹ dắt tay từng bước .
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu chung.
a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, đọc VB, chú thích, thể loại, PTBĐ, bố cục...
b) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
* Cho HS quan sát chân dung tác giả
? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả?
? Kể tên những tác phẩm chính của Thanh Tịnh?
? Hãy giới thiệu khái quát về truyện ngắn "Tôi đi học"?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
+ Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
Các tác phẩm của nhà văn Thanh Tịnh:
+ Quê mẹ (truyện ngắn 1941)
+ Ngậm ngải tìm trầm (truyện ngắn 1943)
+ Đi từ giữa mùa sen (truyện ngắn 1973
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Theo em, truyện cần đọc với giọng đọc như thế nào cho phù hợp?
? Hãy tìm 1 số từ ngữ đọc chú thích có liên quan đến kỉ niệm lần đầu tiên đi học của nhân vật “tôi” và giải thích các chú thích đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện các yêu cầu của GV
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
HS trình bày. HS khác nhận xét
- Đây là một văn bản tự sự giàu chất trữ tình-> Đọc với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, ngọt ngào.
- Giọng tự truyện, cảm xúc hồi hộp, bỡ ngỡ.
Đọc mẫu từ đầu-> Như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
H1: Đọc tiếp-> Lòng tôi vẫn không cảm thấy xa nhà hay xa mẹ tôi chút nào hết.
H2: Đọc phần còn lại của văn bản
- Giải thích chú thích 2, 5, 6, 7 SGK
- Bước 4: Kết luận, nhận định: + Giáo viên nhận xét, đánh giá
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?
2. Bố cục của VB được xây dựng trên cơ sở nào?
3. Theo mạch hồi tưởng ấy em thấy văn bản xuất hiện những nhân vật nào?
4. Nhân vật chính là ai? Vì sao em cho là như vậy?
5. Từ sự cảm nhận của nhân vật “tôi” em hãy nêu bố cục của văn bản ?
6. Văn bản là một truyện ngắn được viết theo phương thức tự sự. So với các văn bản tự sự khác em thấy văn bản “Tôi đi học” có điều gì khác biệt?
7. Từ đó em rút ra những nhận xét gì về đặc điểm của văn bản? ( Dành cho HG)
8. Truyện được kể theo trình tự nào?
9. Qua dòng hồi tưởng ấy, tác giả muốn diễn tả điều gì ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
1. Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp cho người kể chuyện dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình một cách chân thực nhất.
2. - Theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi: Từ thời gian và không khí ngày tựu trường ở thời điểm hiện tại, nhân vật tôi hồi tưởng về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
3. - Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò...
4. - Tôi là nhân vật chính. Vì mọi sự việc đều được kể từ sự cảm nhận của nhân vật này.
5. - Đoạn 1: Từ đầu -> “Trên ngọn núi”: Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường.
- Đoạn 2: Tiếp -> “Cả ngày nữa”: Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường.
- Đoạn 3: Tiếp -> Hết: Cảm nhận của tôi trong lớp học.
6. - Không xây dựng cốt truyện (không có cốt truyện) với các sự kiện nhân vật để phản ánh những xung đột xã hội.
- Xoay quanh tình huống “Tôi đi học” là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường: Bộc lộ tâm trạng của nhân vật “tôi”.
7. Văn phong của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình (Văn bản tự sự nhưng giàu giá trị biểu cảm).=> Tự sự trữ tình
8. - Truyện được kể theo dòng hồi tưởng từ hiện tại nhớ về quá khứ với trình tự thời gian.
9. Cảm xúc và tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
 Xuyên xuốt toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của tác giả. Đó cũng chính là chủ đề của tác phẩm. 
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
I. TÌM HIỂU CHUNG.
1. Tác giả
- Thanh Tịnh (1911-1988) 
- Tên khai sinh là Trần Văn Ninh sau đổi thành Trần Thanh Tịnh.
- Là nhà giáo, nhà văn, nhà thơ.
- Sáng tác của ông toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
2. Tác phẩm
- Truyện ngắn đậm chất hồi kí in trong tập “Quê mẹ” -1941
3. Đọc - chú thích
4. Kết cấu, bố cục
- Thể loại: Bút kí (Văn bản nhật dụng).
- PTBĐ: Miêu tả, biểu cảm, chứng minh.
- Bố cục: 3 phần.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản
a) Mục tiêu: HS tìm hiểu chi tiết về nghệ thuật, nội dung văn bản
b) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
 SẢN PHẨM DỰ KIẾN
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hs theo dõi phần đầu văn bản và cho biết:
 ? Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật tôi được miêu tả ở những thời điểm nào
? Những gì đã gợi lên trong lòng tôi kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học? Vì sao nỗi nhớ buổi tựu trường đầu tiên lại được khơi nguồn từ hình ảnh ấy
? Những kỉ niệm lần đầu tiên đi học được gắn với thời gian, không gian cụ thể nào ? Vì sao thời gian, không gian ấy lại trở thành kỷ niệm trong trí tưởng tượng của tôi ?
? Đắm mình trong không gian gợi kỉ niệm ấy, nhân vật tôi có cảm xúc ra sao? Cảm xúc ấy được diễn tả cụ thể qua hình ảnh như thế nào?
? Hãy phân tích nét đặc sắc của câu văn đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Thảo luận trả lời câu hỏi của GV
Bước 3: Báo cáo thảo luận
* Quan sát toàn bộ tác phẩm chỉ ra các thời điểm:
- Khi cùng mẹ trên đường tới trường.
- Lúc ở sân trường
- Khi ngồi trong lớp học.
* - Chuyển biến của cảnh vật sang thu, hình ảnh các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường...
* - Thời gian: buổi mai đầy sương thu và gió lạnh...
- Không gian: trên con đường làng dài và hẹp......
=> Đó là thời điểm, nơi chốn gần gũi, quen thuộc gắn liền với tuổi thơ, gắn với tình yêu quê hương của tác giả.
* - Nao nức -> như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
* - Hình ảnh so sánh rất đẹp gắn với cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng, trữ tình kết hợp với nghệ thuật nhân hóa tạo ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc.
 Ngay từ những dòng đầu của tác phẩm, những câu văn thấm đẫm chất trữ tình như một cánh cửa dịu dàng mở ra dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những sự vật, những con người, những cung bậc tình cảm đẹp đẽ trong sáng, đáng nhớ. Quá khứ được đánh thức với bao kỉ niệm ùa về. Cả một chuỗi tâm trạng lần lượt hiện lên trên từng trang truyện.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
? Tìm câu văn miêu tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi trên đường đến trường?
? Hãy chỉ ra ý nghĩa của hai chi tiết sau :
- Con đường quen........lạ
- Cảm thấy trang trọng............
(Dành cho HS khá, giỏi)
? Theo em vì sao nhân vật tôi lại có những cảm giác ấy?
? Qua những chi tiết, em cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nv tôi lúc này như thế nào? Vì sao tôi có tâm trạng đó?
? Trong cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ: Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Tác giả viết “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”. Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
+ Giáo viên: hướng dẫn,hỗ trợ nếu HS cần.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
* Dùng bút chì gạch chân từ ngữ quan trọng.
+ Cảm nhận con đường làng vốn quen thuộc tự nhiên thấy lạ, cảnh vật đều thay đổi.
+ Cảm thấy mình đứng đắn trang trọng trong bộ quần áo với mấy quyển vở mới trên tay
+ Thận trọng nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng, vừa muốn thử sức, muốn kiểm định mình khi xin mẹ được cầm cả bút thước như các bạn khác.
* => Đó là dấu hiệu sự đổi khác trong tình cảm và nhận thức của cậu bé => Tất cả những cảm giác ấy do một sự kiện quan trọng: hôm nay tôi đi học.
* Đó là dấu hiệu sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức của cậu bé chứng tỏ cậu bé có chí học hành, có tinh thần tự lực, không muốn thua kém bạn bè.
* - Đó là cảm giác hồi hộp lạ thường. Tất cả những cảm giác ấy do một sự kiện quan trọng hôm nay tôi đi học. Vì đối với một em bé mới chỉ biết chơi đùa qua sông thả diều, ra đồng chạy nhảy với các bạn, hôm nay đi học quả là sự kiện lớn, một bước ngoặt của tuổi thơ. Vì thế hôm nay cậu cảm thấy mình đứng đắn chững trạc trang trọng hơn trong bộ quần áo mới, vì thế tôi muốn thử sức mình.
Cảm giác này được tg ghi lại thật tinh tế, chân thực
* Hình ảnh so sánh đẹp, xác thực gắn liền với thiên nhiên tươi đẹp, mềm mại=> Câu văn giàu chất thơ, giàu chất tạo hình, khẳng định một kỉ niệm đẹp, đề cao sự học hành của con người.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
Tâm trạng được bộc lộ theo dòng hồi tưởng, kết hợp hài hòa giữa kể và tả, bộc lộ cảm xúc góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của VB. 
NV3: Quan sát đoạn văn: trước sân trường -> cả ngày cơ mà.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? Cảnh sân trường Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tôi có gì nổi bật? Cảnh tượng ấy phản ánh điều gì?
? Ngôi trường được so sánh với cái đình làng, theo em sự so sánh ấy có ý nghĩa như thế nào?
? Cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi cũng như các bạn nhỏ khác lúc này được miêu tả như thế nào?
? Chỉ ra cái hay của hình ảnh so sánh “Họ như con chim .... e sợ”?
? Khi nghe tiếng trống trường nhân vật tôi có những biểu hiện ntn?
? Tâm trạng đó tiếp tục được thể hiện ntn khi nghe ông đốc gọi tên?
? Trong những từ ngữ miêu tả tâm trạng, từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần nhất? hãy phân tích tác dụng của việc lặp từ đó?
? Có nhận xét cho rằng: Tiếng khóc của các cậu trò nhỏ như một phản ứng dây truyền, rất tự nhiên, rất ngây thơ, giàu ý nghĩa. Theo em nhận xét đó có đúng không? Vì sao?
? Nhận xét từ ngữ và biện pháp miêu tả của tác giả trong đoạn văn trên? Qua đó tác giả đã làm nổi bật tâm trạng của nhân vật tôi ntn?
? Tâm trạng của nhân vật tôi trong đoạn văn gợi trong lòng người đọc suy nghĩ gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
 Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
? Tìm những chi tiết, hình ảnh. cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi khi ngồi trong lớp học? Tại sao nhân vật tôi có cảm giác đó?
? Đoạn văn kết thúc bằng những hình ảnh đẹp và nhiều ý nghĩa. Đó là những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy giúp em hiểu thêm gì về nhân vật tôi ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
- Thấy mùi hương lạ xông lên trong lớp bàn ghế chỗ ngồi tự nhiên lạm nhận làm vật riêng của mình
- Nhìn người bạn không cảm thấy xa lạ chút nào
- Chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm học vần
+ Lạ bởi lần đầu tiên được vào lớp học.
+ Gần gũi bởi tôi ý thức được rằng mọi thứ sẽ gắn bó, thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
+ T/c của tôi trong sáng, hồn nhiên, chân thực.
- Chú chim hót....... bay cao.
- Kỉ niệm bẫy chim
- Tiếng phấn...
=> Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ, bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và bắt đầu vào việc học hành. Phải chăng đay là phút sang trang của một tâm hồn trẻ dại, tạm biệt thời thơ ấu để bước vào thế giới tuổi học trò đầy khó khăn mà biết bao hấp dẫn.
- Ngoài nhân vật tôi còn có các nhân vật khác: Ông đốc, phụ huynh, thầy giáo.
 Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. 
NV5 :
Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ
? Hình ảnh những người lớn hiện ra trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi như thế nào?
? Em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của những người lớn đối với những em bé lần đầu đi học?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
- Ông đốc: Nhìn các em với cặp mắt hiền từ và cảm động, lời nói khẽ khàng đầy yêu thương, lại tươi cười nhẫn nại dỗ dành các em khóc vì phải xa mẹ.
- Thầy giáo: Gương mặt tươi cười đón các em trước cửa lớp.
- Phụ huynh: Dẫn các em đến trường chu đáo.
- Mẹ: ân cần dịu dàng.
 Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
Nếu ví các em nhỏ ngày đầu tiên đi học là những cánh chim đang chập chững rời tổ để bay vào bầu trời bao la đầy nắng và gió thì cha mẹ, thầy cô chính là những bàn tay nâng đỡ, những làn gió đưa, những tia nắng soi đường để cánh chim được cất lên mạnh dạn khoáng đạt trên bầu trời. Nhờ những bàn tay, những làn gió mát, những tia nắng chứa chan tình thương và trách nhiệm ấy, cậu học trò trong câu chuyện này đã nhanh chóng hoà nhập vào cái thế giới kì diệu của mái trường.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết VB
a) Mục tiêu: HS kq về nghệ thuật, nội dung văn bản
b) Tổ chức thực hiện:
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn?
? Tìm những hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong bài?
? Em học tập được gì qua nghệ thuật kể chuyện của nhà văn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Dùng kthuật thi đọc nhanh, tìm đúng hướng dẫn.
- Cách tiến hành: mỗi đội ghi câu văn có chứa hình ảnh so sánh ra giấy. Đội nào tìm được đúng, nhanh và chứa nhiều câu chứa hình ảnh so sánh sẽ thắng cuộc.
 Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
=> Trong truyện có 12 lần tg sử dụng cách so sánh nhưng có 6 SS có giá trị tu từ.=> Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm và giàu cảm xúc 
Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
?Nêu ý nghĩa văn bản?
? Những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tôi là những cảm giác nào?
? Từ đó em cảm nhận gì về nhân vật?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.
- Tình yêu và niềm trân trọng sách vở, bàn ghế, lớp học, bạn bè, thầy giáo, gắn liền với mẹ và quê hương.
- Cảm xúc trong sáng về tuổi thơ và mái trường quê hương.
 => Hồn nhiên, ngây thơ, tình cảm trong sáng, không chỉ yêu TN tuổi thơ mà còn yêu sự học hành để trưởng thành. Là người giàu tình cảm, cảm xúc
Bước 4: Kết luận, nhận định:
+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
a. Khơi nguồn kỉ niệm: 
- Thời điểm gợi nhớ: cuối thu.
- Cảnh thiên nhiên: Biến chuyển của cảnh vật sang thu: lá rụng nhiều, mây bàng bạc,...
- Cảnh sinh hoạt: Hình ảnh những em bé núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
b. Khi cùng mẹ đi trên đường tới trường 
- Con đường làng vốn quen thuộc tự nhiên thấy lạ, cảnh vật đều thay đổi.
- Đứng đắn chững chạc, trang trọng hơn.
- Muốn làm người lớn, muốn khẳng định mình.
-> Hồi hộp, phấn chấn lạ thường
=> Những cảm giác tinh tế, chân thực
c. Khi đứng giữa sân trường: 
- Cảm thấy ngôi trường vừa cao, vừa sạch sẽ, vừa oai nghiêm.
-> Không khí cuả ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng.
- Lo sợ vẩn vơ
- Khi nghe tiếng trống trường: chơ vơ, vụng về.
- Nghe gọi tên: Hồi hộp lúng túng, quả tim như ngừng đập.
- Cảm thấy sợ khi sắp rời bàn tay mẹ -> nức nở khóc
- Một loạt động từ đặc tả, miêu tả chân thực, chính xác, tinh tế, phép so sánh đặc sắc
=> tâm trạng lúng túng, rụt rè, lo lắng, sợ hãi thể hiện cảm xúc hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ.
d. Khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên 
- Xốn sang những cảm giác lạ, quen, ngỡ ngàng, gần gũi.
=> Kỉ niệm đẹp chân thực, trong sáng đến vô cùng.
2. Hình ảnh những người lớn trong buổi học đầu tiên của các em 
- Tất cả đều dịu dàng, yêu thương, chăm chút, khuyến khích các em.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi.
- Giọng điệu trữ tình trong sáng.
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, nhẹ nhàng tha thiết.
- Bố cục truyện theo dòng hồi tưởng cảm xúc.
2. Nội dung- Ý nghĩa văn bản
 * Nội dung : Ghi lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn .
 * Ý nghĩa: Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi không thể nào quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: HS hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
b) Tổ chức thực hiện:
? Viết đoạn văn từ 5- 7 câu ghi lại ấn tượng đẹp trong buổi tựu trường đầu tiên?
- Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà.
- Bài HS đã gửi qua trường học kết nối.
- Chọn khoảng 3 bài tiêu biểu chiếu lên màn hình.
- HS khác nhận xét về hình thức và nội dung viết đoạn văn.
- GV chốt động viên.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
b) Tổ chức thực hiện:
Nhóm 1,2,3 sưu tầm 1 bài hát về thầy cô, mái trường, biểu diễn tập thể thi giữa các nhóm chọn ra nhóm nhất nhì ba.
 Hướng dẫn về nhà
- Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất.
 * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_chu_de_truyen_ki_va_cac_van_de_cua_van.docx