Đề cương ôn tập Vật lí Lớp 8 - Phần 1: Cơ học

Đề cương ôn tập Vật lí Lớp 8 - Phần 1: Cơ học

VÍ DỤ ÁP DỤNG

Ví dụ 1 : Một vật chuyển động trên đoạn đường dài 3m, trong giây đầu tiên nó đi được 1m, trong giây thứ 2 nó đi được 1m, trong giây thứ 3 nó cũng đi được 1m. Có thể kết luận vật chuyển động thẳng đều không ?

 Giải

 Không thể kết luận là vật chuyển động thẳng đều được. Vì 2 lí do : + Một là chưa biết đoạn đường đó có thẳng hay không. + Hai là trong mỗi mét vật chuyển động có đều hay không.

Ví dụ 2: Một ôtô đi 5 phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 60km/h, sau đó lên dốc 3 phút với vận tốc 40km/h. Coi ôtô chuyển động đều. Tính quãng đường ôtô đã đi trong 2 giai đoạn.

 Giải

 Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường bằng phẳng. Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường dốc.

Gọi S là quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn.

Tóm tắt :

 Bài làm

 Quãng đường bằng mà ôtô đã đi :

 S1 = V1. t1

 = 60 x 5/60 = 5km

 Quãng đường dốc mà ôtô đã đi :

 S2 = V2. t2

 = 40 x 3/60 = 2km

 Quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn

 S = S1 + S2

 = 5 + 2 = 7 km

 

doc 44 trang thuongle 4520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Vật lí Lớp 8 - Phần 1: Cơ học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I : CƠ HỌC
CHỦ ĐỀ 1: CHUYỂN ĐỘNG
A/ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU-VẬN TỐC
I/- Lý thuyết :
	1/- Chuyển động đều và đứng yên :
Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của một vật so với vật khác được chọn làm mốc.
Nếu một vật không thay đổi vị trí của nó so với vật khác thì gọi là đứng yên so với vật ấy.
Chuyển động và đứng yên có tính tương đối. (Tuỳ thuộc vào vật chọn làm mốc)
2/- Chuyển động thảng đều :
Chuyển động thảng đều là chuyển động của một vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khỏng thời gian bằng nhau bất kỳ.
Vật chuyển động đều trên đường thẳng gọi là chuyển động thẳng đều.
3/- Vận tốc của chuyển động :
Là đại lượng cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động đó
Trong chuyển động thẳng đều vận tốc luôn có giá trị không đổi ( V = conts )
Vận tốc cũng có tính tương đối. Bởi vì : Cùng một vật có thể chuyển động nhanh đối với vật này nhưng có thể chuyển động chậm đối với vật khác ( cần nói rõ vật làm mốc )
V = Trong đó : V là vận tốc. Đơn vị : m/s hoặc km/h
 S là quãng đường. Đơn vị : m hoặc km
 t là thời gian. Đơn vị : s ( giây ), h ( giờ )
II/- Phương pháp giải :
	1/- Bài toán so sánh chuyển động nhanh hay chậm: 
a/-	Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động, Vật C làm mốc ( thường là mặt đường )
Căn cứ vào vận tốc : Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn. Vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn.
Ví dụ : V1 = 3km/h và V2 = 5km/h Y V1 < V2
Nếu đề hỏi vận tốc lớn gấp mấy lần thì ta lập tỉ số giữa 2 vận tốc.
b/- Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động. Tìm vận tốc của vật A so với vật B ( vận tốc tương đối ) - ( bài toán không gặp nhau không gặp nhau ).
+ Khi 2 vật chuyển động cùng chiều :
 v = va - vb (va > vb ) µ Vật A lại gần vật B
	 v = vb - va	 (va < vb ) µ Vật B đi xa hơn vật A
+ Khi hai vật ngược chiều : Nếu 2 vật đi ngược chiều thì ta cộng vận tốc của chúng lại với nhau ( v = va + vb )
	2/- Tính vận tốc, thời gian, quãng đường :
V = S = V. t	t = 
Nếu có 2 vật chuyển động thì :
V1 = S1 / t1 S1 = V1. t1	t1 = S1 / V1
V2 = S2 / t2 S2 = V2. t2	t2 = S2 / V2
 3/- Bài toán hai vật chuyển động gặp nhau :
	a/- Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều : Khi gặp nhau, tổng quãng đường các đã đi bằng khoảng cách ban đầu của 2 vật .
A	S	B 
S1 
 Xe A G	 Xe B 
	 /////////////////////////////////////////////////////////	
	 	S2	
	Ta có : S1 là quãng đường vật A đã tới G
	S2 là quãng đường vật A đã tới G
	AB là tổng quang đường 2 vật đã đi. Gọi chung là S = S1 + S2 
 Chú y : Nếu 2 vật xuất phát cùng lúc thì thời gian chuyển động của 2 vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau : t = t1 = t2 
 :
 Tổng quát lại ta có : 
	V1 = S1 / t1 S1 = V1. t1	t1 = S1 / V1
V2 = S2 / t2 S2 = V2. t2	t2 = S2 / V2
	S = S1 + S2 
(Ở đây S là tổng quãng đường các vật đã đi cũng là khoảng cách ban đầu của 2 vật)
	b/- Nếu 2 vật chuyển động cùng chiều :
	Khi gặp nhau , hiệu quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa 2 vật :
	S1 
	 Xe A Xe B 
	 G
	S S2	
Ta có : S1 là quãng đường vật A đi tới chổ gặp G
	S2 là quãng đường vật B đi tới chổ gặp G
	S là hiệu quãng đường của các vật đã đi và cũng là khỏng cách ban đầu của 2 vật.
	Tổng quát ta được : 
	V1 = S1 / t1 S1 = V1. t1	t1 = S1 / V1
V2 = S2 / t2 S2 = V2. t2	t2 = S2 / V2
	S = S1 - S2 Nếu ( v1 > v2 )
	S = S2 - S1 Nếu ( v2 > v1 )
Chú y : Nếu 2 vật xuất phát cùng lúc thì thời gian chuyển động của 2 vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau : t = t1 = t2
	 Nếu không chuyển động cùng lúc thì ta tìm t1, t2 dựa vào thời điểm xuất phát và lúc gặp nhau.
VÍ DỤ ÁP DỤNG
Ví dụ 1 : Một vật chuyển động trên đoạn đường dài 3m, trong giây đầu tiên nó đi được 1m, trong giây thứ 2 nó đi được 1m, trong giây thứ 3 nó cũng đi được 1m. Có thể kết luận vật chuyển động thẳng đều không ?
	Giải 
	Không thể kết luận là vật chuyển động thẳng đều được. Vì 2 lí do : + Một là chưa biết đoạn đường đó có thẳng hay không. + Hai là trong mỗi mét vật chuyển động có đều hay không.
Ví dụ 2: Một ôtô đi 5 phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 60km/h, sau đó lên dốc 3 phút với vận tốc 40km/h. Coi ôtô chuyển động đều. Tính quãng đường ôtô đã đi trong 2 giai đoạn.
	Giải 
	Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường bằng phẳng. Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường dốc. 
Gọi S là quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn.
Tóm tắt :
 t1 = 5phút = 5/60h
v1 = 60km/h
t2 = 3 phút = 3/60h
v2 = 40km/h
Tính : S1, S2, S = ? km
 Bài làm 
	Quãng đường bằng mà ôtô đã đi :
	S1 = V1. t1
	 = 60 x 5/60 = 5km
	Quãng đường dốc mà ôtô đã đi :
	S2 = V2. t2
	 = 40 x 3/60 = 2km
	Quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn
	S = S1 + S2 
	 = 5 + 2 = 7 km
Ví dụ 3 : Để đo khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng, người ta phóng lên mặt trăng một tia lade. Sau 2,66 giây máy thu nhận được tia lade phản hồi về mặt đất. ( Tia la de bật trở lại sau khi đập vào mặt trăng ). Biết rằng vận tốc tia lade là 300.000km/s. Tính khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng. 
	Giải
	Gọi S/ là quãng đường tia lade đi và về.
	Gọi S là khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng, nên S = S//2
 v = 300.000km/s
 t = 2,66s
Tính S = ? km
	Tóm tắt :
	Bài làm
	quãng đường tia lade đi và về
	S/ = v. t = 300.000 x 2,66 = 798.000km
	khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng
	S = S//2 = 798.000 / 2 = 399.000 km
Ví dụ 4 : hai người xuất phát cùng một lúc từ 2 điểm A và B cách nhau 60km. Người thứ nhất đi xe máy từ A đến B với vận tốc v1 = 30km/h. Người thứ hai đi xe đạp từ B ngược về A với vận tốc v2 = 10km/h. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau ? Xác định chổ gặp đó ? ( Coi chuyển động của hai xe là đều ).
	Giải 
	 Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe máy đi từ A đến B . 
Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đạp đi từ B về A 
Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của 2 xe.
Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thì thời gian chuyển động t1 = t2 = t
A	S	B 
S1 
 Xe A G	 Xe 
	 	S2	
	Bài làm 
 S = 60km
 t1 = t2 
 v1 = 30km/h
 v2 = 10km/h
a/- t = ?
b/- S1 hoặc S2 = ?
	Ta có : 
	S1 = V1. t1	 S1 = 30t
	S2 = V2. t2 	Y	S2 = 10t
	Do hai xe chuyển động ngược chiều nên khi gặp nhau thì:
	S = S1 + S2 
	S = 30t + 10t
 	60 = 30t + 10t Y t = 1,5h
	Vậy sau 1,5 h hai xe gặp nhau. 
	Lúc đó : Quãng đường xe đi từ A đến B là : S1 = 30t = 30.1,5 = 45km
	 Quãng đường xe đi từ B đến A là : 	S2 = 10t = 10.1,5 = 15km
	Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B : 15km.
Ví dụ 5 : Hai ôtô khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B, cùng chuyển động về địa điểm G. Biết AG = 120km, BG = 96km. Xe khởi hành từ A có vận tốc 50km/h. Muốn hai xe đến G cùng một lúc thì xe khởi hành từ B phải chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ?
	Giải 
	Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe máy đi từ A đến B . 
Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đạp đi từ B về A 
Gọi G là điểm gặp nhau. 
	Khi 2 xe khởi hành cùng lúc, chuyển động không nghỉ, muốn về đến G cùng lúc thì t1 = t2 = t
 S1 = 120km
 S2 = 96km
 t1 = t2 
 v1 = 50km/h
---------------------
 v2 = ?
	 S1 = 120km 
	 G	S2 = 96km 	 v1 = 50km/h 
 A B 	 
	Bài làm :
	Thời gian xe đi từ A đến G
	t1 = S1 / V1
	 = 120 / 50 = 2,4h
	Thời gian xe đi từ B đến G
	t1 = t2 = 2,4h
	Vận tốc của xe đi từ B 
	V2 = S2 / t2
	 = 96 / 2,4 = 40km/h	
Ví dụ 6 : Một chiếc xuồng máy chạy từ bến sông A đến bến sông B cách A 120km. Vận tốc của xuồng khi nước yên lặng là 30km/h. Sau bao lâu xuồng đến B. Nếu :
	a/- Nước sông không chảy
	b/- Nước sông chảy từ A đến B với vận tốc 5km/h
	Kiến thức cần nắm 
	Chú ý : 
Khi nước chảy vận tốc thực của xuồng, canô, thuyền lúc xuôi dòng là :
	v = vxuồng + vnước 
	Khi nước chảy vận tốc thực của xuồng, canô, thuyền lúc ngược dòng là 
	v = vxuồng - vnước
	Khi nước yên lặng thì vnước = 0
	Giải 
	Gọi S là quãng đường xuồng đi từ A đến B
	Gọi Vx là vận tốc của xuồng máy khi nước yên lặng
	Gọi Vn là vận tốc nước chảy
	Gọi V là vận tốc thực của xuồng máy khi nước chảy
 S1 = 120km
 Vn = 5km/h
 Vx = 30km/h
 --------------------
 a/- t1 = ? khi Vn = 0
b/- t2 = ? khi Vn = 5km/h
	Bài làm 	 vận tốc thực của xuồng máy khi nước yên lặng là
	v = vxuồng + vnước
	 = 30 + 0 = 30km/h
	Thời gian xuồng đi từ A khi nước không chảy :
	t1 = S / V 
	 = 120 / 30 = 4h
	 vận tốc thực của xuồng máy khi nước chảy từ A đến B
	v = vxuồng + vnước
	 = 30 + 5 = 35km/h
	 Thời gian xuồng đi từ A khi nước chảy từ A đến B
	t1 = S / V 
	 = 120 / 35 = 3,42h
Ví dụ 7 : Cùng một lúc hai xe xuất phát từ hai địa điểm A và B cách nhau 60km. Chúng chuyển động thẳng đều và cùng chiều từ A đến B. Xe thứ nhất khởi hành từ a với vận tốc 30km/h. Xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h ?
	a/- Tìm khoảng cách giữa hai xe sau 30 phút kể từ lúc xuất phát ?
	b/- Hai xe có gặp nhau không ? Tại sao ?
	c/- Sau khi xuất phát được 1h, xe thứ nhất tăng tốc và đạt tới vận tốc 50km/h. Hãy xác định thời điểm hai xe gặp nhau. Vị trí chúng gặp nhau 
Giải 
	Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ A đến B . 
Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ B về A 
Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật.
Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = 15s
 S = 240m
 t1 = t2 = t = 15s
 v1 = 10m/s
---------------------
a/- v2 = ?m/s
b/- S1 hoặc S2 = ?
	S = 240m	 
S1 
 Vật A G	 Vật B 
	 /////////////////////////////////////////////////////////	
	 	S2	
Bài làm
	a/- Ta có : 	S1 = V1. t	(1 )	 S2 = V2. t 	( 2 )	
	Do chuyển động ngược chiều, khi gặp nhau thì :
	S = S1 + S2 = 240	(3 )
	Thay (1), (2) vào (3) ta được :
	v1t + v2t = 240
	10.15 + v2.15 = 240 Y v2 = 6m/s
	b/- Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = v1.t = 10.15 = 150m
	 Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = v2.t = 6.15 = 90m
	Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 150m hoặc cách B : 90m
Ví dụ 8 : Hai vật xuất phát từ A và B cách nhau 400m chuyển động cùng chiều theo hướng từ A đến B. Vật thứ nhất chuyển động đều từ A với vận tốc 36km/h. Vật thứ hai chuyển động đều từ B với vận tốc 18km/h. Sau bao lâu hai vật gặp nhau ? Gặp nhau chổ nào ?
	Giải
	Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ A . 
Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ B 
Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật.
Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = t
	S1
	 S2
 A	 B G
	V1 > V2
	 S = S1 – S2
	 	Bài làm
 S = 400m
 t1 = t2 = t 
 v1 = 36km/h = 10m/s
 v2 = 18km/h = 5m/s
---------------------
a/- t = ?s
b/- S1 hoặc S2 = ?
 a/-Ta có : S1 = V1. t	 S1 = 10.t (1) 
	 S2 = V2. t ð S2 = 5.t ( 2 )	
	Do chuyển động cùng chiều nên khi gặp nhau :
	S = S1 – S2 = 400 (3)
	Thay (1), (2) vào (3) ta được : t = 80s
	Vậy sau 80s hai vật gặp nhau.
	 b/- Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = v1.t = 10.80 = 800m
	 Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = v2.t = 5.80 = 400m
	 Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B : 400m
Ví dụ 9 : Hai xe cùng khởi hành lúc 8h từ hai địa điểm A và B cách nhau 100km. Xe thứ nhất đi từ A về phía B với vận tốc 60km/h. Xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h theo hướng ngược với xe thứ nhất. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau ?
	Giải
	Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đi từ A . 
Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đi từ B 
 S = 100km
 t1 = t2 = t 
 v1 = 60km/h 
 v2 = 40km/h 
---------------------
a/- t = ?h
b/- S1 hoặc S2 = ?
Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai xe.
Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = t
	 S = S1 + S2 
	 S2
 Xe A	 G Xe B
	 S1
	Bài làm
	 a/-Ta có : S1 = V1. t	 S1 = 60.t (1 )	 	 S2 = V2. t 	ð 	 S2 = 40.t ( 2 )
	Do chuyển động ngược chiều khi gặp nhau thì :
	 S = S1 + S2 = 100	 (3 )
	Thay (1), (2) vào (3) ta được : 
Thời gian chuyển động là : t = 1h	
	Vì lúc khởi hành là 8h và chuyển động 1h nên 
 khi gặp nhau lúc 8h + 1h = 9h
b/- Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = v1.t = 60.1 = 60km
	 Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = v2.t = 40.1 = 40km
	Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 60m hoặc cách B : 40m
Ví dụ 10 : Cùng một lúc hai xe xuất phát từ hai địa điểm A và B cách nhau 60km. Chúng chuyển động thẳng đều và cùng chiều từ A đến B. Xe thứ nhất khởi hành từ a với vận tốc 30km/h. Xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h ?
	a/- Tìm khoảng cách giữa hai xe sau 30 phút kể từ lúc xuất phát ?
	b/- Hai xe có gặp nhau không ? Tại sao ?
	c/- Sau khi xuất phát được 1h, xe thứ nhất tăng tốc và đạt tới vận tốc 50km/h. Hãy xác định thời điểm hai xe gặp nhau. Vị trí chúng gặp nhau ?
	Giải 
	 A	Xe I	 B Xe II	
	 S=60km	 
 S2
 S1	
	S/ = S + S2 – S1
Bài làm
Tóm tắt câu a 
S = 60km
 t1 = t2 = t = 30 phút = 0,5h
 v1 = 30km/h 
 v2 = 40km/h 
 S/ = ? km
	Gọi S là khoảng cách ban đầu : 60km
	Gọi S/ là khoảng cách sau 30 phút.
	v1 là vận tốc của xe từ A
	v2 là vận tốc của xe từ B
	 Ta có : Quãng đường xe đi từ A trong 30 phút là 
	S1 = v1.t = 30.0,5 = 15km
	Quãng đường xe đi từ B trong 30 phút là 
	S2 = v2.t = 40.0,5 = 20km
Vậy khoảng cách của hai xe sau 30 phút là 
	 S/ = S + S2 – S1
 = 60 + 20 – 15 = 65 km
 b/- Hai xe không gặp nhau. Vì xe I đuổi xe II nhưng có vận tốc nhỏ hơn.
 c/- Hình vẽ cho câu c :
	 A Xe I	B	Xe II G 
	 S = 60km
	S/2
	S/1	
	 S// = S + S/2 - S/1
Tóm tắt câu c
S = 60km
t/1 = t/2 = t/ = 1h 
 v1 = 30km/h 
v/1 = 50km/h
 v2 = 40km/h 
 Tính S/1, S/2 , S/ , S// 
t//, S//1, S//2?
	Bài làm
	Gọi S// là khoảng cách sau 1h
	Gọi S/1, S/2 là quãng đương hai xe đi trong 1h
	 	Gọi S//1, S//2 là quãng đường hai xe đi được kể từ 
	lúc xe I tăng tốc lên 50km/h cho đến khi gặp nhau
	Ta có :	Quãng đường xe đi từ A trong 1h là 
	S/ 1 = v1.t/ = 30.1 = 30km
	Quãng đường xe đi từ B trong 1h là 
	S/2 = v2.t/ = 40.1 = 40km
Vậy khoảng cách của hai xe sau 1h là 
	 S// = S + S/2 – S/1
 = 60 + 40 – 30 = 70 km
Quãng đường xe I từ A đi được kể từ lúc tăng tốc
	S// 1 = v/1.t// = 50.t//	(1)	
Quãng đường xe II từ B đi được kể từ lúc xe I tăng tốc
	S//2 = v2.t// = 40.t// 	(2)
	Sau khi tăng tốc 1 khoảng thời gian t// xe I đuổi kịp xe II ( v/1 > v2 ) nên khi gặp nhau thì : S/ = S//1 – S//2 = 70 	(3)
	Thay (1), (2) vào (3) ta được : t// = 7h
	Vậy sau 7h thì hai xe gặp nhau kể từ lúc xe I tăng tốc.
	 Xe I đi được : S// 1 = v/1.t// = 50.t// = 50.7 = 350km
	 Xe II đi được : S//2 = v2.t// = 40.t// = 40.7 = 280km
	Vậy chổ gặp cách A một khoảng : S/1 + S//1 = 30 + 350 = 380km
	Cách B một khoảng : S/2 + S//2 = 40 + 280 = 320km
Ví dụ 11 : Một người đứng cách bến xe buýt trên đường khoảng h = 75m. Ở trên đường có một ôtô đang tiến lại với vận tốc v1 = 15m/s. khi người ấy thấy ôtô còn cách bến150m thì bắt đầu chạy ra bến để đón ôtô. Hỏi người ấy phải chạy với vận tốc bao nhiêu để có thể gặp được ôtô ?
	Giải 
	Gọi S1 là khoảng cách từ bến đến vị trí cách bến 150m
Tóm tắt 
S1 = 150m 
 v1 = 15m/s
S2 = h =75m
------------------------
Tính v2 = ? m/s
	Gọi S2 = h = 75m là khoảng cách của người và bến xe buýt
	Gọi t là thời gian xe đi khi còn cách bến 150m cho đến gặp người ở bến.
	S1 = 150m	
S2 =h =75m
 Bến xe búyt	
Xe ôtô
 Người
	Bài làm 
	Thời gian ôtô đến bến : t1 = S1 / V1
	 = 150 / 15 = 10s
	Do chạy cùng lúc với xe khi còn cách bến 150m thì thời gian chuyển động của người và xe là bằng nhau nên : t1 = t2 = t = 10s
	Vậy để chạy đến bến cùng lúc với xe thì người phải chạy với vận tốc là :
	V2 = S2 / t2 
	 = 75 / 10 = 7,5m/s
Ví dụ 12 : Hai xe chuyển động thẳng đều trên cùng một đường thẳng. Nếu đi ngược chiều thì sau 15 phút khoảng cách giữa hai xe giảm 25km. Nếu đi cung chiều thì sau 15 phút khoảng cách giữa hai xe chỉ giảm 5km. Hãy tìm vận tốc của mỗi xe ?
	Giải 
 Khoảng cách ban đầu AB
 A B 	Khi đi ngược chiều
 S1 S2 
	 AB – (S1+ S2 )
Khoảng cách sau 15 phút
 Sau 15 phút ta có : AB-25 = (AB – S1 + S2)
 Khoảng cách ban đầu AB
 S2
 A B Khi đi cùng chiều 
 S1 AB +S2 – S1
 Khoảng cách sau 15 phút
 Sau 15 phút ta có : (lúc đầu – lúc sau = 5) nghĩa là : AB-(AB-S1 +S2 ) = 5
Từ các dữ kiện trên ta có :
	Khi đi ngược chiều thì : S1 + S2 = 25	(1)
	Khi đi cùng chiều thì : S1 – S2 = 5 (2 )
Mặt khác ta có : S1 = V1t (3) và S2 = V2t (4)
Thay (3) và (4) vào (1) và (2) ta được V1 = 60km/h và V2 = 40km/h
Ví dụ 13 :: Hai xe chuyển động thẳng đều từ a đến B cách nhau 120km. Xe thứ nhất đi liên tục không nghỉ với vận tốc V1 = 15km/h. Xe thứ hai khởi hành sớm hơn xe thứ nhất 1h nhưng dọc đường phải nghỉ 1,5h. Hỏi xe thứ hai phải đi với vận tốc bao nhiêu để tới B cùng lúc với xe thứ nhất.
	Giải 
Tóm tắt :
AB = S = 120km
V1 = 15km/h
 t1 = t2
V2 = ?km/h
	 Do đi liên tục từ A đến B nên , thời gian xe I đi là :
	t1 = S / V1 = 120/15 = 8h
 Muốn đén B cùng lúc với xe I thì thời gian chuyển 
 động của xe II phải là : 
 t2 = t1 + 1 – 1,5 = 8 +1 – 1,5 = 7,5h
 Vậy vận tốc xe II là : V2 = S/t2 = 120/7,5 = 16km/h
Ví dụ 14 : Một canô chạy xuôi dòng sông dài 150km. Vận tốc của canô khi nước yên lặng là 25km/h. Vận tốc của dòng nước chảy là 5km/h. Tính thời gian canô đi hết đoạn sông đó.	
Giải
 Vận tốc thực của canô khi nước chảy là :
	V = Vn + Vcanô 
	 = 5 + 25 = 30km/h
	Thời gian canô đi hết đoạn sông đó là :
	t = S / V = 150/30 = 5h
Ví dụ 15 ::Lúc 7h một người đi bộ từ A đến B vận tốc 4 km/h. lúc 9 giờ một người đi xe đạp từ A đuổi theo vận tốc 12 km/h.
a) Tính thời điểm và vị trí họ gặp nhau?
b) Lúc mấy giờ họ cách nhau 2 km?
A
M
B
Lời giải:
a) Gọi thời gian gặp nhau là t (h) (t > 0)
ta có MB = 4t	AB = 12t
Phương trình: 12t = 4t + 8 Þ t = 1 (h)
- Vị trí gặp nhau cách A là 12 (km)
b) * Khi chưa gặp người đi bộ.
Gọi thời gian lúc đó là t1 (h) ta có :
 (v1t1 + 8) - v2t1 = 2 
Þ t1 = = 45 ph 
 * Sau khi gặp nhau. 
Gọi thời gian gặp nhau là t2 (h)
Ta có : v2t2 - ( v1t2 + 8) = 2
Þ t2 = = 1h 15ph
Ví dụ 16 : Một xuồng máy xuôi dòng từ A - B rồi ngược dòng từ B - A hết 2h 30ph
a) Tính khoảng cách AB biết vận tốc xuôi dòng là 18 km/h vận tốc ngược dòng là 12 km/h
b) Trước khi thuyền khởi hành 30ph có một chiếc bè trôi từ A. Tìm thời điểm và vị trí những lần thuyền gặp bè? 
Gợi ý :
a) gọi thời gian xuôi dòng là t1 ngược dòng là t2 ( t1 ; t2 > 0)
 ta có: 
b) Ta có v1 = v + vn ( xuôi dòng )
 v2 = v - vn ( ngược dòng )
Þ vn = 3 km
* Gặp nhau khi chuyển động cùng chiều ( Cách giải giống bài 1.1)
 ĐS : Thuyền gặp bè sau 0,1 (h) tại điểm cách A là 1,8 (km)
* Gặp nhau khi chuyển động ngược chiều: (HS tự làm) 
Ví dụ 17 ::a ) Một ô tô đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 , đi nửa quãng đường còn lại với vận tốc v2 . Tính vTB trên cả đoạn đường.
b ) Nếu thay cụm từ "quãng đường" bằng cụm từ "thời gian" Thì vTB = ?
c) So sánh hai vận tốc trung bình vừa tìm được ở ý a) và ý b)
Gợi ý :
a ) Gọi chiều dài quãng đường là (s) thì thời gian đi hết quãng đường là.
t = 
 - Vận tốc TB là. 
b ) Gọi thời gian đi hết cả đoạn đường là t* ta có.
s = v1
Vận tốc TB là : vtb = 
c) Để so sánh hai vận tốc trên ta trừ cho nhau được kết quả ( > hay < 0) thì kết luận.
Ví dụ 18 : Một người đi xe đạp từ A đến B có chiều dài 24 km. nếu đi liên tục không nghỉ thì sau 2h người đó sẽ đến B nhưng khi đi được 30 phút, người đó dừng lại 15 phút rồi mới đi tiếp. Hỏi ở quãng đường sau người đó phải đi với vận tốc bao nhiêu để đến B kịp lúc ?
* Lời giải:
Vận tốc đi theo dự định v = = 12km/h
Quãng đường đi được trong 30 phút đầu : s1 = v.t1 = 6 km
quãng đường còn lại phải đi : s2 = s - s1 = 18 km
- Thời gian còn lại để đi hết quãng đường: 
t2 = 2 - h
Vận tốc phải đi quãng đường còn lại để đến B theo đúng dự định:
v’ = = 14,4 km/h
Ví dụ 19 : Một người đi xe máy trên đoạn đường dài 60 km. Lúc đầu người này dự định đi với vận tốc 30 km/h . Nhưng sau quãng đường đi, người này muốn đến nơi sớm hơn 30 phút. Hỏi quãng đường sau người này phải đi với vận tốc bao nhiêu?
* Lời giải:
Thời gian dự định đi quãng đường trên: t = = 2 h
Thời gian đi được quãng đường: t1 = h
Thời gian cóng lại phải đi quãng đường để đến sớm hơn dự định 30 phút 
t2 = 2 - = 1h
Vận tốc phải đi quãng đường còn lại là:
v2 = = 45 km/h
60
1,5
2
1,5
1
0,5
t (h)
0
s (km) (h)
* Cách 2: Có thể giải bài toán bằng đồ thị:
- Đồ thị dự định đi, được vẽ bằng đường chấm chấm
- Đồ thị thực tế đi, được biểu diễn bằng nét liền
- Căn cứ đồ thị ta suy ra: 
 v2 = = 45 km/h
Ví dụ 20: Một thuyền đánh cá chuyển động ngược dòng nước làm rơi một các phao. Do không phát hiện kịp, thuyền tiếp tục chuyển động thêm 30 phút nữa thì mới quay lại và gặp phao tại nơi cách chỗ làm rơi 5 km. Tìm vận tốc dòng nước, biết vận tốc của thuyền đối với nước là không đổi.
Nước
s1
A
BA
C
s2
s2’
s1’
Lời giải:
- Gọi A là điểm thuyền làm rơi phao. 
v1 là vận tốc của thuyền đối với nước
v2 là vận tốc của nước đối với bờ.
Trong khoảng thời gian t1 = 30 phút thuyền đi được : s1 = (v1 - v2).t1 
Trong thời gian đó phao trôi được một đoạn : s2 = v2t1
- Sau đó thuyền và phao cùng chuyển động trong thời gian (t) đi được quãng đường s2’ và s1’ gặp nhau tại C.
Ta có: s1’ = (v1 + v2) t ; s2’ = v2 t
Theo đề bài ta có : s2 + s2’ = 5 
 hay v2t1 + v2t = 5 (1)
Mặt khác : s1’ - s1 = 5 hay (v1 + v2) t - (v1 - v2).t1 = 5 (2)
Từ (1) và (2) Þ t1 = t
 Từ (1) Þ v2 = = 5 km/h
NÂNG CAO
1/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc cùng phương:
Phương pháp: sử dụng tính tương đối của chuyển động và công thức cộng vận tốc. trong trường hợp các vật chuyển động cùng chiều so với vật mốc thì nên chọn vật có vận tốc nhỏ hơn làm mốc mới để xét các chuyển động.
Bài toán: 
Trên một đường đua thẳng, hai bên lề đường có hai hàng dọc các vận động viên chuyển động theo cùng một hướng: một hàng là các vận động viên chạy việt dã và hàng kia là các vận động viên đua xe đạp. Biết rằng các vận động viên việt dã chạy đều với vận tốc v1 = 20km/h và khoảng cách đều giữa hai người liền kề nhau trong hàng là l1 = 20m; những con số tương ứng đối với hàng các vận động viên đua xe đạp là v2 = 40km/h và l2 = 30m. Hỏi một người quan sát cần phải chuyển động trên đường với vận tốc v3 bằng bao nhiêu để mỗi lần khi một vận động viên đua xe đạp đuổi kịp anh ta thì chính lúc đó anh ta lại đuổi kịp một vận động viên chạy việt dã tiếp theo?
Giải: Coi vận động viên việt dã là đứng yên so với người quan sát và vận động viên đua xe đạp.
Vận tốc của vận động viên xe đạp so với vận động viên việt dã là: Vx = v2 – v1 = 20 km/h.
Vận tốc của người quan sát so với vận động viên việt dã là: Vn = v3 – v1 = v3 – 20
Giả sử tại thời điểm tính mốc thời gian thì họ ngang nhau.
Thời gian cần thiết để người quan sát đuổi kịp vận động viên việt dã tiếp theo là: 
Thời gian cần thiết để vận động viên xe đạp phía sau đuổi kịp vận động viên việt dã nói trên là: 
Để họ lại ngang hàng thì t1 = t2. hay: Thay số tìm được: v3 = 28 km/h
2/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc khác phương
Phương pháp: Sử dụng công thức cộng vận tốc và tính tương đối của chuyển động:
Bài toán:
 Trong hệ tọa độ xoy ( hình 1), có hai vật nhỏ A và B 
chuyển động thẳng đều. Lúc bắt đầu chuyển động, vật A cách 
vật B một đoạn l = 100m. 
Biết vận tốc của vật A là vA = 10m/s theo hướng ox, 
vận tốc của vật B là vB = 15m/s theo hướng oy.
	 Sau thời gian bao lâu kể từ khi bắt đầu chuyển động, 
hai vật A và B lại cách nhau 100m.
 Giải:
Quãng đường A đi được trong t giây: AA1 = vAt
 Quãng đường B đi được trong t giây: BB1 = vBt
 Khoảng cách giữa A và B sau t giây: d2 = (AA1)2 + (AB1)2
 Với AA1 = VAt và BB1 = VBt
 Nên: d2 = ( v2A + v2B )t2 – 2lvBt + l2 (*)
 Thay số và biến đổi ra biểu thức : 325t2 – 3000t = 0
 Giải ra được: t 9,23 s
3/ Chuyển động lặp:
Phương pháp: Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Nếu vật chuyển động lặp không thay đổi vận tốc trên cả quá trình chuyển động thì sử dụng tính tương đối của chuyển động
Nếu vật tham gia chuyển động lặp có vận tốc thay đổi trên các quãng đường thì sử dụng phương pháp tỷ số quãng đường hoặc tính tương đối của chuyển động. 
Bài toán 1: Trên quãng đường dài 100 km có 2 xe 1 và 2 cùng xuất phát và chuyển động gặp nhau với vận tốc tương ứng là 30 km/h và 20 km/h. cùng lúc hai xe chuyển động thì có một con Ong bắt đầu xuất phát từ xe 1 bay tới xe 2, sau khi gặp xe 2 nó quay lại và gặp xe 1 và lại bay tới xe 2. Con Ong chuyển động lặp đi lặp lại tới khi hai xe gặp nhau. Biết vận tốc của con ong là 60Km/h. tính quãng đường Ông bay?.
Giải: Coi xe 2 đứng yên so với xe 1. thì vận tốc của xe 2 so với xe 1 là V21 = V2 + V1 = 50 Km/h
 Thời gian để 2 xe gặp nhau là: t = = = 2 h
Vì thời gian Ong bay bằng thời gian hai xe chuyển động. Nên quãng đường Ong bay là:
 So = Vo t = 60.2 = 120 Km 
Bài toán 2: Một cậu bé đi lên núi với vận tốc 1m/s. khi còn cách đỉnh núi 100m cậu bé thả một con chó và nó bắt đầu chạy đi chạy lại giữa đỉnh núi và cậu bé. Con chó chạy lên đỉnh núi với vận tốc 3m/s và chạy lại phía cậu bé với vận tốc 5m/s. tính quãng đường mà con chó đã chạy từ lúc được thả ra tới khi cậu bé lên tới đỉnh núi?
Giải:
 vận tốc của cậu bé là v, vận tốc của con chó khi chạy lên là v1 và khi chạy xuống là v2 . giả sử con chó gặp cậu bé tại một điểm cách đỉnh núi là L thời gian giữa hai lần gặp nhau liên tiếp là T
Thời gian con chó chạy từ chỗ gặp cậu bé tới đỉnh núi là L/v1 thời gian con chó chạy từ đỉnh núi tới chỗ gặp cậu bé lần tiếp theo là (T-L/v1 ) và quãng đường mà con chó đã chạy trong thời gian này là v2(T – L/v1) . 
 quãng đường mà cậu bé đã đi trong thời gian T là vT nên: L = vT + v2 (T – )
 Hay T = 
Quãng đường con chó chạy cả lên núi và xuống núi trong thời gian T là:
 Sc = L + v2(T – ) thay giá trị của T từ trên ta được: Sc = L 
Quãng đường cậu bé đã đi trong thời gian T là: Sb = L 
Từ đó ta được Sc = Sb = 350 m. 
4/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật:
Phương pháp: 
+ Xác định quy luật của chuyển động 
+ Tính tổng quãng đường chuyển động. Tổng này thường là tổng của một dãy số.
+ Giải phương trình nhận được với số lần thay đổi vận tốc là số nguyên.
Bài toán 1: Một động tử xuất phát từ A trên đường thẳng hướng về B với vận tốc ban đầu V0 = 1 m/s, biết rằng cứ sau 4 giây chuyển động, vận tốc lại tăng gấp 3 lần và cứ chuyển động được 4 giây thì động tử ngừng chuyển động trong 2 giây. trong khi chuyển động thì động tử chỉ chuyển động thẳng đều. Sau bao lâu động tử đến B biết AB dài 6km?
Giải: cứ 4 giây chuyển động ta gọi là một nhóm chuyển động
Dễ thấy vận tốc của động tử trong các n nhóm chuyển động đầu tiên là: 
 30 m/s; 31 m/s; 32 m/s .., 3n-1 m/s , .., 
Quãng đường tương ứng mà động tử đi được trong các nhóm thời gian tương ứng là: 
 4.30 m; 4.31 m; 4.32 m; ..; 4.3n-1 m; .
Quãng đường động tử chuyển động trong thời gian này là: Sn = 4( 30 + 31 + 32 + .+ 3n-1) (m)
Hay: Sn = 2(3n – 1) (m)
Ta có phương trình: 2(3n -1) = 6000 Þ 3n = 3001. 
Ta thấy rằng 37 = 2187; 38 = 6561, nên ta chọn n = 7.
Quãng đường động tử đi được trong 7 nhóm thời gian đầu tiên là: 2.2186 = 4372 (m)
Quãng đường còn lại là: 6000 – 4372 = 1628 (m)
Trong quãng đường còn lại này động tử đi với vận tốc là ( với n = 8): 37 = 2187 (m/s)
Thời gian đi hết quãng đường còn lại này là: 
Vậy tổng thời gian chuyển động của động tử là: 7.4 + 0,74 = 28,74 (s)
Ngoài ra trong quá trình chuyển động. động tử có nghỉ 7 lần ( không chuyển động) mỗi lần nghỉ là 2 giây, nên thời gian cần để động tử chuyển động từ A tới B là: 28,74 + 2.7 = 42,74 (giây).
Bài toán 2: Một vật chuyển động xuống dốc nhanh dần. Quãng đường vật đi được trong giây thứ k là S = 4k - 2 (m). Trong đó S tính bằng mét, còn k = 1,2, tính bằng giây.
	 a/ Hãy tính quãng đường đi được sau n giây đầu tiên.
	 b/ Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của quãng đường đi được vào thời gian chuyển động.
Giải: a/ Quãng đường đi được trong n giây đầu tiên là: 
Sn = (4.1 – 2) + (4.2 – 2) + (4.3 – 2) + .+ (4.n -2) 
Sn = 4(1 + 2 + 3 + + n) – 2n 
Sn = 2n(n + 1) – 2n = 2n2
5/ Các bài toán về vận tốc trung bình của vật chuyển động.
Phương pháp: Trên quãng đường S được chia thành các quãng đường nhỏ S1; S2; ; Sn và thời gian vật chuyển động trên các quãng đường ấy tương ứng là t1; t2; .; tn. thì vận tốc trung bình trên cả quãng đường được tính theo công thức: VTB = 
Chú ý: Vận tốc trung bình khác với trung bình của các vận tốc.
Bài toán 1: Hai bạn Hoà và Bình bắt đầu chạy thi trên một quãng đường S. Biết Hoà trên nửa quãng đường đầu chạy với vận tốc không đổi v1 và trên nửa quãng đường sau chạy với vận tốc không đổi v2(v2< v1). Còn Bình thì trong nửa thời gian đầu chạy với vận tốc v1 và trong nửa thời gian sau chạy với vận tốc v2 .
 Tính vận tốc trung bình của mỗi bạn ?
Giải: 
Xét chuyển động của Hoà A 	v1 M	v2	 B
 Thời gian đi v1là t1 = = 
 Thời gian đi v2 là t2 = = . Thời gian t = t1+t2 = s( +)
 vận tốc trung bình vH = = (1)
Xét chuyển động của Bình A	 v1 M	 v2	 B
 s1 = v1t1 ; s2 = v2t2 mà t1= t2 = và s = s1 + s2 => s= ( v1+v2) => t= 
 vận tốc trung bình vB = = 
Bài toán 2: 
Một người đi trên quãng đường S chia thành n chặng không đều nhau, chiều dài các chặng đó lần lượt là S1, S2, S3,......Sn. 
Thời gian người đó đi trên các chặng đường tương ứng là t1, t2 t3....tn . Tính vận tốc trung bình của người đó trên toàn bộ quảng đường S. Chứng minh rằng:vận trung bình đó lớn hơn vận tốc bé nhất và nhỏ hơn vận tốc lớn nhất.
Giải: Vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường S là: Vtb= 
Gọi V1, V2 , V3 ....Vn là vận tốc trên các chặng đường tương ứng ta có:
 .......
giả sử Vklớn nhất và Vi là bé nhất ( n ³ k >i ³ 1)ta phải chứng minh Vk > Vtb > Vi.Thật vậy:
 Vtb= = vi .Do ; ... >1 nên 
t1+ t2.+.. tn> t1 +t2+....tn ® Vi< Vtb (1)
 Tương tự ta có Vtb= = vk. .Do ; ... <1 
 nên t1+ t2.+.. tn Vtb (2) ĐPCM
Bài toán 3: 
Tính vận tốc trung bình của ôtô trên cả quảng đường trong hai trường hợp :
a, Nửa quãng đường đầu ôtô đi với vận tốc v1 , Nửa quãng đường còn lại ôtô đi với vận tốc v2 
b, Nửa thời gian đầu ôtô đi với vận tốc v1 , Nửa thời gian sau ôtô đi với vận tốc v2 . 
Giải: a, Gọi quảng đường ôtô đã đi là s . 
Thời gian để ôtô đi hết nữa quảng đường đầu là : 
Thời gian để ôtô đi hết nữa quảng đường 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_vat_li_lop_8_phan_1_co_hoc.doc