Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì I (Bản hay)
I. MỤC TIÊU: - Qua bài, HS cần đạt được:
1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về tính thống nhất về chủ đề của văn bản, xây dựng đoạn văn.
- Nắm được nội dung và nghệ thuật chính của văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
2. Kĩ năng: - Biết viết một đoạn văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác được bố cục các phần trong văn bản.
- Có kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
3. Thái độ : - Có ý thức viết văn đúng chủ đề, tích hợp với văn bản đã học
4. Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Phẩm chất: tự tin, tự lập, tự chủ.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan.
2. Học sinh: ôn lại kiến thức văn bản đã học, xem trước bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ.
? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp?
? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? (Nêu dàn ý)
* Vào bài mới: GV dẫn vào bài
Ngày soạn: /8/ Ngày dạy: /8/ Tuần 1. ÔN TẬP VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC TIẾNG VIỆT: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ NGỮ I. MỤC TIÊU: - Qua bài, HS cần: 1. Kiến thức: - Cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. - Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trưòng từ vựng. 2. Kỹ năng: - Có kĩ năng tóm tắt, cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. 3. Thái độ: - Trân trọng những tình cảm trong sáng khi hồi ức về tuổi thơ của mình, đặc biệt là ngày đầu tiên tới trường. - Yêu quý, trân trọng Tiếng việt 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, thêm yêu trường, lớp, thầy cô, bạn bè. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. 2. Học sinh: Ôn lại một số văn bản “Tôi đi học”, bài “Cấp độ ”. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: Kích thích tư duy, đọc sáng tạo, DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp, phân tích, bình giảng. - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số. * Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra vở bài tập của HS. * Vào bài mới: - GV cho HS xem 1 số h/a có nội dung trong văn bản “Tôi đi học”. Cho HS NX – GV gt bài. 2. Hoạt động luyện tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung - PP: gợi mở, vấn đáp, LTTH, DH nhóm. - KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm. - Gọi HS nhắc lại NT và ND chính của văn bản? ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? ? Thế nào là trường từ vựng? * TL nhóm: 5 nhóm (5 ph) ? Các từ lúa, hoa, bà có nghĩa rộng đối với từ nào và có nghĩa hẹp đối với từ nào? - ĐD HD TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, chốt KT. ? Cho các từ sau xếp chúng vào các trường từ vựng thích hợp? - nghĩ, nhìn, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, trông, thấy, túm, nắm, húc, đá, đạp, đi, chạy, đứng, ngồi, cúi,suy, phán đoán, phân tích, ngó, ngửi, xé, chặt, cắt đội, xéo, giẫm,... Đề: Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? T2: Viết bài HS triển khai phần thân bài theo các ý trong dàn bài. I. Lí thuyết. 1. Văn bản “Tôi đi học”. a. Nghệ thuật. - Tả, kể kết hợp với biểu cảm. - Ngôn ngữ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc. - So sánh, tính từ b. Nội dung: - Qua văn bản thấy được tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi khi đến trường: bâng khuâng, xao xuyến 2. Tiếng việt: Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ. - Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - TTV là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. II. Bài tập 1 * Bài tập 1 * Lúa: - Có nghĩa rộng đối với các từ: lúa nếp, lúa tẻ, lúa tám... - Có nghĩa hẹp đối với các từ: lương thực, thực vật,... * Hoa - Có nghĩa rộng đối với các từ: hoa hồng, hoa lan,... - Có nghĩa hẹp đối với các từ: thực vật, cây cảnh, cây cối,.. * Bà - Có nghĩa rộng đối với các từ: bà nội, bà ngoại,... - Có nghĩa hẹp đối với các từ: người già, phụ nữ, người ruột thịt,... 2. Bài tập 2 * Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động của con người. Chia ra các TTV nhỏ: - Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán đoán, ngẫm, nghiền ngẫm, phân tích, tổng hợp, suy,... - Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, thấy, ngó, ngửi,... - Hoạt động của con người tác động đến đối tượng: + Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt,... + Hoạt động của đầu: húc, đội,... + Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm,... - Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển,... - Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom,... 3. Bài tập 3 * Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Tôi đi học” và cảm xúc của mình khi đọc truyện. b. Thân bài: - Giới thiệu sơ lược về truyện ngắn và cảm xúc của nv “tôi”. - Phân tích dòng cảm xúc của nv “tôi” và phát biểu cảm nghĩ: + Không gian trên con đường làng đến trường được cảm nhận có nhiều khác lạ. Cảm giác thích thú vì hôm nay tôi đi học. + Cảm giác trang trọng và đứng đắn của “tôi”: đi học là được tiếp xúc với một thế giới mới lạ, khác hẳn với đi chơi, đi thả diều. + Cảm nhận của nhân vật “tôi” và các cậu bé khi vừa đến trường: không gian của ngôi trường tạo ấn tượng lạ lẫm và oai nghiêm khiến các cậu cùng chung cảm giác choáng ngợp. + Hình ảnh ông đốc hiền từ nhân hậu và nỗi sợ hãi mơ hồ khi phải xa mẹ khiến các cậu khi nghe đến gọi tên không khỏi giật mình và lúng túng. + Khi vào lớp “tôi” cảm nhận một cách tự nhiên không khí gần gũi khi được tiếp xúc với bạn bè cùng trang lứa. Bài học đầu đời và buổi học đầu tiên khơi dậy những ước mơ hòa trộn kỉ niệm và mơ ước tương lai như cánh chim sẽ được bay vào bầu trời cao rộng. - Những cảm xúc hồn nhiên của ngày đầu tiên đi học là kỉ niệm đẹp đẽ và thiêng liêng của một đời người. Giọng kể của nhà văn giúp ta được sống cùng những kỉ niệm. - Chất thơ lan tỏa trong mạch văn, trong cách miêu tả, kể chuyện và khắc họa tâm lí đặc sắc làm nên chất thơ trong trẻo nhẹ nhàng cho câu chuyện. c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về truyện ngắn (hoặc nêu những cảm nghĩ về nhân vật “tôi” trong sự liên hệ với bản thân). * Viết bài a. Mở bài: “ Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường...”. Những câu văn ấy của Thanh Tịnh đã xuất hiện trên văn đàn Việt Nam hơn sáu mươi năm rồi! Thế nhưng “Tôi đi học” vẫn là một trong những áng văn gợi cảm, trong trẻo đầy chất thơ của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. Không những thế, tác phẩm còn in đậm dấu ấn của Thanh Tịnh – một phong cách trữ tình nhẹ nhàng, nhiều mơ mộng và trong sáng. Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện vẫn đầy ắp trong tâm trí ta những nét thơ ngây đáng yêu của trẻ thơ trong buổi đầu đến lớp. b. Thân bài: c. Kết bài: Truyện ngắn “Tôi đi học” của Thanh Tịnh còn đọng mãi trong ta kỉ niệm đầu đời trong sáng hồn nhiên, ghi lại khoảnh khắc thật đẹp trong tâm hồn tuổi thơ. Những trang văn tinh tế, giàu sức biểu cảm sẽ còn làm biết bao thế hệ học sinh xúc động. 4. Hoạt động vận dụng. ? Làm thơ về bạn bè, thầy cô, mái trường? 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng. * Đọc những bài văn, bài thơ có chứa từ ngữ nghĩa rộng, nghĩ hẹp. * Học lại bài cũ, nắm chắc kiến thứcôn tập văn bản, Tiếng việt. * Chuẩn bị bài tiếp theo ôn tập bài “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản” và văn bản “Trong lòng mẹ”: - Cảm nhận tâm trạng của nhân vật bé Hồng, bà cô. - Biết cách tạo lập văn bản. Ngày soạn: /8/ Ngày dạy: /8/ Tuần 2. ÔN TẬP: VĂN BẢN: TRONG LÒNG MẸ. TẬP LÀM VĂN: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ VĂN BẢN. I. MỤC TIÊU: - Qua bài, HS cần đạt được: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về tính thống nhất về chủ đề của văn bản, xây dựng đoạn văn. - Nắm được nội dung và nghệ thuật chính của văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng. 2. Kĩ năng: - Biết viết một đoạn văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác được bố cục các phần trong văn bản. - Có kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng. 3. Thái độ : - Có ý thức viết văn đúng chủ đề, tích hợp với văn bản đã học 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, tự lập, tự chủ. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. 2. Học sinh: ôn lại kiến thức văn bản đã học, xem trước bài mới. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp. - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động. * Ổn định tổ chức. * Kiểm tra bài cũ. ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? ? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? (Nêu dàn ý) * Vào bài mới: GV dẫn vào bài 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức - PP: gợi mở, vấn đáp, LTTH, DH nhóm. - - KT: Đặt câu hỏi, TL nhóm. ? Nghệ thuật chính của đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng? ? Nội dung chính của tập hồi ký “Những ngày thơ ấu” và đoạn trích “trong lòng mẹ” của tác giả Nguyên Hồng? ? Em hiểu gì về tính thống nhất về chủ đề của văn bản? ? Việc sắp xếp các ý thường theo những thứ tự nào? ? Muốn tìm hiểu chủ đề của văn bản, cần tìm hiểu những yếu tố nào? (A. Tất cả các yếu tố của văn bản) ? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản thể hiện ở chỗ nào? ? Các ý trong đoạn trích Trong lòng mẹ được sắp xếp theo trình tự nào? ? Nhận xét nào nói đúng nhất quan hệ ý nghĩa của các câu trong đoạn văn với nhau và với câu chủ đề? ? Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ? (D. Chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng) ? Viết đoạn văn ngắn nói về tình cảm yêu thương mẹ thắm thiết của chú bé Hồng thể hiện qua đoạn trích ‘Trong lòng mẹ” ? - TL nhóm: 5 nhóm (10 ph). ? Lập dàn ý cho đề bài sau: Viết bài văn kể lại việc làm tốt của em (có sử dụng miêu tả và biểu cảm)? - ĐD HS TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, chốt KT. * Sang tiết 2: HS viết bài. - HS đọc – HS khác NX, b/s. - GV NX, cho điểm. I. Lý thuyết 1. Nghệ thuật: - Tự sự + Biểu cảm, miêu tả. - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế... 2. Nội dung: - Những ngày thơ ấu là tập hồi ký viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng, tác giả còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chỉ trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen, độc ác của đám thị dân tiểu tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo. Tác phẩm gồm 9 chương, “Trong lòng mẹ” là chương IV. - Trong lòng mẹ đã lột tả bản chất độc ác của bà cô và gợi tả tình mẫu tử thiêng liêng 2. Chủ đề và bố cục của văn bản - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản. Đặc trưng này có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, tính liên kết. - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu trúc - hình thức - Việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu của người đọc - phụ thuộc vào đối tượng phản ánh, loại hình văn bản. Một số cách trình bày: + Theo thứ tự thời gian + Theo lô gíc khách quan của đối tượng + Theo lô gíc chủ quan + Theo quy luật tâm lý, cảm xúc II. Luyện tập Bài tập 1: Chon đ/a đúng trong các câu sau: Câu 1: Muốn tìm hiểu chủ đề của văn bản, cần tìm hiểu những yếu tố nào? A. Tất cả các yếu tố của văn bản C. Các ý lớn của văn bản B. Câu kết thúc của văn bản D. Câu mở đầu của mỗi đoạn trong văn bản Câu 2: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản thể hiện ở chỗ nào? A. Văn bản có đối tượng xác định B. Văn bản có tính mạch lạc C. Các yếu tố bám sát chủ đề đã định D. Cả ba yếu tố trên Câu 3: Các ý trong đoạn trích Trong lòng mẹ được sắp xếp theo trình tự nào? A. Thời gian B. Sự phát triển của sự việc C. Không gian D. Cả A, B, C đều đúng Câu 4: Nhận xét nào nói đúng nhất quan hệ ý nghĩa của các câu trong đoạn văn với nhau và với câu chủ đề? A. Bình đẳng với nhau về mặt ý nghĩa. B. Cùng làm rõ nd ý nghĩa của câu chủ đề. C. Bổ sung ý nghĩa cho nhau D. Gồm B và C. Câu 5: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ? A. Chủ yếu trình bày nỗi đau khổ của mẹ chú bé Hồng B. Chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người cô của bé Hồng C. Chủ yếu trình bày sự hờn tủi của bé Hồng khi gặp mẹ D. Chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng 2. Bài tập 2 - Chú bé Hồng lớn lên trong tình cảnh túng quẫn của gia đình. Phải sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng giàu có. Chú rất thương mẹ của mình. Chú đã sớm nhận ra nỗi bất hạnh mà mẹ chú phải gánh chịu. - Khi thấy bà cô mình “cố ý gieo rắc vào đầu óc những mối hoài nghi để Hồng khinh miệt và ruồng rẫy mẹ”, chú bé đã phản ứng lại. Lúc đầu là “cúi đầu không đáp”, sau đó là nở nụ cười chua xót rồi im lặng cúi đầu xuống đất. -> Tình yêu thương mẹ mãnh liệt trỗi dậy sự xúc động bật ra thành tiếng khóc - nước mắt của tình thương. - Tình thương ấy khiến bé Hồng căm giận những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình. Nó đã giúp bé Hồng nhận ra đâu là lẽ phải, đâu là những người, những tập tục cần lên án. * Bài tập 3. - MB: Giới thiệu về việc tốt của mình. - TB: Kể chi tiết việc tốt đã làm + Thời gian , địa điểm + Diễn biễn việc làm đó + Việc làm để lại cho em cảm xúc gì + Ý nghĩa, bài học - KB: Suy nghĩ về việc làm đó. 3. Hoạt động vận dụng. ? Đọc thơ, ca dao nói về mẹ? Em đã làm gì để bày tỏ tình cảm của mình với mẹ? 4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng. * Đọc những bài văn, bài thơ nói về tình mẫu tử. * Học lại bài cũ, nắm chắc kiến thức ôn tập văn bản, Tiếng việt. * Chuẩn bị bài tiếp theo ôn tập bài “Tức nước vỡ bờ” - Cảm nhận tình cảnh của gia đình chị Dậu. Sự phản kháng của Chị Dậu. Tuần 3: ÔN TẬP VĂN BẢN: TỨC NƯỚC VỠ BỜ. TẬP LÀM VĂN : BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN. I. MỤC TIÊU: - Qua bài, HS cần: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự - Cảm thụ văn học qua bài “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố. 2. Kỹ năng: - Có kĩ năng tóm tắt, cảm thụ văn học qua bài “Tức nước vỡ bờ” của Thanh Tịnh. 3. Thái độ: - Biết yêu thương, đồng cảm và giúp đỡ mọi người. - Biết đấu tranh đòi lại quyền lợi cho mình. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, tự chủ, nhân ái. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. 2. Học sinh: Ôn lại văn bản “Tức nước vỡ bờ”. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: Kích thích tư duy, đọc sáng tạo, DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp, trình bày 1phút. - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm, hỏi và trả lời. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số. * Kiểm tra bài cũ. ? Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại”? * Vào bài mới: - GV cho HS xem 1 số h/a có nội dung trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”. Cho HS NX – GV gt bài. 2. Hoạt động luyện tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - HS hỏi và trả lời: nhắc lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tức nước vỡ bờ”. ? Nhắc lại bố cục của văn bản? Nhiệm vụ từng phần? ? Em hãy kể lại tóm tắt đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? * TL cặp đôi: 2 phút. ? Vì sao chị Dậu chống lại cai lệ và tên người nhà lí trưởng? - HS TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, chốt KT. * Trình bày 1 phút. ? Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ”, Ngô Tất Tố muốn phản ánh giá trị nào về mặt nội dung? * Đề bài: Cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố. * TL nhóm: 4 nhóm (2 p) ? Lập dàn ý cho đề văn trên? - HS TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, chốt KT. ? Viết mở bài và kết bài cho đề văn trên? - Về nhà HS triển khai phần thân bài theo các ý trong dàn bài. * Đề bài: Kể lại kỉ niệm sâu sắc của ngày đầu tiên đi học. ? Lập dàn ý cho đề văn trên? HS về nhà viết bài I. Lí thuyết. 1. Văn bản “Tức nước vỡ bờ”. a. Nghệ thuật. - Đối lập, tăng cấp. - Động từ mạnh, TS + MT +BC b. Nội dung: - Số phận của người nông dân trong xã họi cũ thật cực khổ - Sự phản kháng mạnh mẽ của chị Dậu khi bị dồn vào bước đường cùng. 2. Bố cục của văn bản. - 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. II. Bài tập. 1. Bài tập 1 . Anh Dậu bị ốm nhưng cũng bị bắt ra đình đánh đập. Chúng vừa cho anh về nhà, chưa kịp húp bát cháo thì chúng lại ập đến thúc sưu 2. Bài tập 2. - Vì Cai Lệ và tên người nhà Lí Trưởng tàn bạo, nhẫn tâm, coi thường người nông dân như chị Dậu. - Vì chị bị ép đến mức phải phản kháng lại để bảo vệ chồng. * Bài tập 3. - Giá trị hiện thực: lên án, tố cáo xã hội đương thời đầy bất công, đẩy người nông dân đến bước cùng quẫn - Giá trị nhân đạo: Thương cảm, xót xa cho số phận cực khổ của người nông dân. * Bài tập 4. 1, Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm xúc của mình về nhân vật chị Dậu. b. Thân bài: - Giới thiệu sơ lược về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” - Là người nông dân nghèo khổ, mộc mạc, hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả + Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mỡnh chị đôn đáo chạy xuôi chạy ngược lo xuất sưu cho chồng , cho chú Hợi- em trai chồng mình. Chị đó phải đứt ruột bán đứa con nhỏ 7 tuổi bán đàn chó chưa mở mắt cùng một gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp sưu. Chồng chị vẫ bị đánh trói. - Chị đó phải vùng lên đánh nhau với người nhà lí trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mỡnh. + Ban đầu chị cố van xin tha thiết nhưng chúng không nghe tên cai lệ đã đáp lại chị bằng quả “bịch” vào ngực chị mấy bịch rồi sấn sổ tới trói anh Dậu,chỉ đến khi đó chị mới liều mạng cự lại + Lúc đầu chị cự lại bằng lí “chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ” Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô không còn xưng cháu gọi ông nữa mà lúc này là “ ông- tôi”. Bằng sự thay đổi đó chị đã đứng thẳng lên vị thế ngang hàng nhìn thẳng vào mặt tên cai lệ + Khi tên cai lệ không thèm trả lời mà còn tát vào mặt chị Dậu một cái đánh bốp rồi nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ngụt “ Chị Dậu nghiến hai hàm răng lại : mày trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem”. Lúc này cách xưng hô đã thay đổi đó là cách xưng hô đanh đá của người đàn bà thể hiện sự căm thù ngùn ngụt khinh bỉ cao độ đồng thời thể hiện tư thế của người đứng trên kẻ thù và sẵn sàng chiến đấu => CD tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng bị đẩy đến bước đường cùng chị đã vùng lên chống trả quyết liệt thể hiện một thái độ bất khuất * Là người nông dân mộc mạc hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả, nhưng không hoàn toàn yếu đuối mà tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng. c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm nghĩ về nhân vật chị Dởu. 2, Viết bài a. Mở bài: Nhắc đến Ngô Tất Tố là ta nhớ đến tiểu thuyết Tắt đèn. Nói đến Tắt đèn ta nghĩ đến nhân vật chị Dậu. Đó là một phụ nữ nông dân nghèo khổ, cần cù lao động, giàu tình thương chồng thương con, dũng cảm chống lại bọn cường hào. Nhà văn đã xây dựng nhân vật chị Dậu tiêu biểu cho cảnh ngộ khốn khổ và phẩm chất tốt đẹp của người đàn bà nhà quê trước năm 1945. Đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” đã để lại bao ấn tượng sâu sắc về nhân vật chị Dậu. b. Thân bài: c. Kết bài: - Có thể nói CD là điển hình về cuộc đời và số phận của người nông dân trong xã hội cũ. Họ là những người nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng, bị ức hiếp bị chà đạp vùi dập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới bàn tay của XHPK. Dù trong hoàn cảnh nào họ vẫn ánh lên phẩm chất cao đẹp của người nông đân hiền lành lương thiện giàu tình yêu thương và giàu lòng tự trọng và luôn tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng. 2. Bài tập 2 * Lập dàn ý: 1. Mở bài: Nêu cảm nhận chung: Trong đời học sinh, ngày đi học đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn sâu đâm nhất 2. Thân bài: Kể lại kỉ niệm theo diễn biến của buổi khai trường. + Đêm trước ngày khai trường : Em chuẩn bị đầy đủ sách vở, quần áo mới. Tâm trạng em nôn nao, háo hức lạ thường. + Trên đường đến trường: - Tung tăng đi bên cạnh mẹ, nhìn cái gì cũng thấy đẹp đẽ đáng yêu(bầu trời, mặt đất, con đường, chim muông ) - Thấy ngôi trường thật đồ sộ, còn mình thì quá nhỏ bé. - Ngại ngùng trước chỗ đông người. - Được mẹ động viên nên mạnh dạn hơn đôi chút. + Lúc dự lễ khai trường: Tiếng trống vang lên giòn giã, thúc giục. Lần đầu tiên trong đời, em được dự một buổi lễ long trọng và trang nghiêm như thế. Ngỡ ngàng và lạ lùng trước khung cảnh ấy. Vui và tự hào vì mình đã là học sinh lớp một. Rụt rè làm quen với các bạn mới. 3. Kết bài: Cảm xúc của em: Thấy rằng mình đã khôn lớn. Tự nhủ phải chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ vui lòng. 3. Hoạt động vận dụng. ? Tìm những bài thơ, ca dao viết về người làm ? 4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng. * Đọc những bài văn, bài thơ nói về người nông dân. * Học lại bài cũ, nắm chắc kiến thức ôn tập văn bản, Tập làm văn. * Chuẩn bị bài tiếp theo ôn tập bài “Lão Hạc” - Cảm nhận tình cảnh của gia đình Lão Hạc, cái chết của Lão Hạc. Tuần 4. ÔN TẬP VĂN BẢN “LÃO HẠC” A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Lão Hạc” của Nam Cao. 2. Kỹ năng: - Có kĩ năng trình bày, diễn đạt. 3. Thái độ: - Yêu thích học, tích cực, tự giác trong học bài 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, tự chủ, đoàn kết, nhân ái. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. 2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức của văn bản. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: Kích thích tư duy, DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp. - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm, lược đồ tư duy. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số. * Kiểm tra bài cũ. ? Cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố? (Nêu dàn ý) * Khởi động: GV chiếu tranh ảnh về tác phẩm Lão Hạc. ? Nêu hiểu biết của em về tác phẩm “Lão Hạc”. GV dẫn vào bài. 2. Hoạt động luyện tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - PP: Vấn đáp gợi mở, TL nhóm, thuyết trình. - KT: Đặt CH, chia nhóm. - NL,PC: ngôn ngữ, trình bày, giao tiếp, tự học, tự tin, tự lập, tự chủ * TL cặp đôi: 3 phút. ? Vì sao Lão Hạc phải bán cậu Vàng? - ĐD HS TB- HS khác NX, b/s - GV NX, chốt KT. ? Tại sao bán con chó mà Lão Hạc cũng buồn? ? Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của người nông dân trước cách mạng? * TL nhóm: 4 nhóm (5 phút). ? Lập dàn ý cho đề văn trên? - ĐD HS TB- HS khác NX, b/s - GV NX, chốt KT. ? Dựa vào dàn ý trên, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về số phận của người nông dân? - HS làm việc cá nhân. ? Viết đoạn văn nói về tấm lòng nhân hậu của Lão Hạc trong vb Lão Hạc? - HS đọc – HS khác NX, b/s - GV NX, sửa chữa. ? Viết đoạn văn nói về tình yêu thương con sâu nặng của Lão Hạc? - HS đọc – HS khác NX, b/s - GV NX, sửa chữa. ? Viết đoạn văn nói về vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả của Lão Hạc? ? Truyện “Lão Hạc” giúp ta hiểu sự tha hoá biến chất của một bộ phận tầng lớp nông dân trong xã hội đương thời, em hãy chỉ ra điều đó? * Bài tập 1 - Cuộc sống nghèo khó, không có tiền nuôi thân và nuôi cậu vàng. - Mong muốn giữ lại mảnh vườn cho con trai. * Bài 2: - Vì con chó là kỉ vật mà đứa con trai lão để lại, lão quý nó như con mình. - Vì lão đã già rồi mà lại phải lừa một con chó. * Bài 3. * Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Lão Hạc ” và khái quát tình cảnh của người nông dân b. Thân bài: - Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của người nông dân trước cách mạng. * Nhân vật Lão Hạc. - Nỗi khổ về vật chất: không có tiền, không có cái ăn - Nỗi khổ về tinh thần: vợ mất sớm, con trai bỏ đi đồn điền cao su. * Con trai lão Hạc - Không có tiền cưới vợ, không có hạnh phúc. - Xa gia đình, xa người cha của mình. c. Kết bài. Khái quát lại tình cảnh khốn khổ của người nông dân Việt Nam trước cách mạng. * Đoạn văn tham khảo (Phần thân bài). Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và làm thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật. Nam Cao đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh. LH còn chịu nỗi khổ về tinh thần. Đó là nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ con vì chưa làm tròn bổn phận của người cha. Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc. Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó. Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát. Lão đã chọn cái chết thật dữ dội. Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hác đã không có lối thoát Con trai lão Hạc vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát. Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân, truyện còn giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu * Bài 4: Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng côi cút: lão bắt rận, tắm, cho nó ăn bằng bát như nhà giàu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão mắng yêu, cưng nựng. Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó như tình cảm của người cha đối với người con. Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão coi đó là một sự lừa gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng tội với ông giáo mong được dịu bớt nỗi đau dằng xé trong tâm can. Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại xám hối vì danh dự làm người khi đối diện trước con vật. Lão đã tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dường như lão muốn tự trừng phạt mình trước con chó yêu dấu. * Bài 5: Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai lão. Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng giải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khác. Thương con lão càng đau đớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng: Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nó .............chứ đâu có còn là con tôi ”. Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quên nhắc tới đứa con trai của mình. Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho con. Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương lai của con. Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã: Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết. Và lão đã quyên sinh không phải lão không quý mạng sống, mà vì danh dự làm người, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao. * Bài 6 Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng, cũng luôn giữ ý để khỏi bị coi thường. Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ chối sự giúp đỡ của ông giáo, rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người khác. Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giàu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc quả là điều đáng trọng. * Bài 7: Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lưu manh đã chiến thắng nhân cách trong sạch của con người. Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trước nỗi đau của người khác . 3. Hoạt động vận dụng. ? Nêu cảm nhận của em về cuộc sống của người nông dân hiện nay? ? Đọc bài viết hay về tác phẩm „Lão hạc“? 4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng. * Tìm đọc các bài viết về nhà văn Nam Cao * Học lại bài cũ, nắm chắc kiến thức ôn tập. * Chuẩn bị bài tiếp theo ôn tập: từ tượng hình . - Ôn lại các kiến thức về văn tự sự . Tuần 5 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT VÀ TẬP LÀM VĂN I. MỤC TIÊU: - Qua bài, HS cần: 1. Kiến thức: - Nhớ được các kiến thức của bài học: từ tượng hình, từ tượng thanh - Nắm được văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. 2. Kỹ năng: - Có kĩ năng trình bày, diễn đạt. 3. Thái độ: - Yêu thích học, tích cực, tự giác trong học bài 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, tự chủ, đoàn kết, nhân ái. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, tư liệu liên quan. 2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức đã học. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: Kích thích tư duy, DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp. - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, chia nhóm. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số. * Kiểm tra bài cũ. ? Tìm thơ văn có từ tượng hình, tượng thanh? * Khởi động: Trò chơi “Tiếp sức”: Tìm từ tượng hình, tượng thanh? GV dẫn vào bài. 2. Hoạt động luyện tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - PP: Vấn đáp gợi mở, TL nhóm, thuyết trình. - KT: Đặt câu hỏi, chia nhóm. - NL,PC: ngôn ngữ, trình bày, giao tiếp, tự học, tự tin, tự lập, tự chủ ? Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? VD? ? Tìm các từ tượng hình, tượng thanh trong các VD sau? * TL cặp đôi: 3 phút. ? Chỉ ra và nêu tác dụng của việc dùng từ tượng hình, tượng thanh trong câu sau: “ Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu/ Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy” - HS TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, cho điểm. ? Đặt 5 câu có từ tượng hình, từ tượng thanh? * TL nhóm: 4 nhóm (5 phút) Đề bài: người ấy sống mãi trong lòng tôi - HS TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, cho điểm. - Mỗi nhóm viết 1 đoạn văn dựa vào dàn ý trên. + N1: Viết mở bài. + N2: Hình ảnh người thân. + N3: Kỉ niệm về người thân. + N4: Viết kết bài. - HS viết đoạn văn. - HS TB – HS khác NX, b/s. - GV NX, cho điểm. 1. Bài tập 1 * Từ tượng hình gợi tả h/a dáng vẻ hoạt động trạng thái của con người *Từ tượng thanh gợi tả âm
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_hoc_ki_i_ban_hay.doc