Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022 - Đỗ Thị Thu

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022 - Đỗ Thị Thu

CHỦ ĐỀ: KỈ NIỆM TUỔI THƠ

( 6 tiết)

 I. MỤC TIÊU CHỦ ÐỀ

1. Kiến thức

- Qua chủ đề học sinh nắm được đặc điểm của truyện kí Việt Nam với ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, cốt truyện tự nhiên đặc sắc. Thấy được thế giới trẻ thơ với những hoàn cảnh khác nhau qua những trang truyện kí “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ”.

- Vận dụng ngữ liệu các văn bản nắm được chủ đề, tính thống nhất của chủ đề văn bản, biết xây dựng môt đoạn văn có tính thống nhất đồng thời nắm được bố cục của văn bản, cách sắp xếp nội dung trong phần thân bài.

2. Kĩ năng

Có kĩ năng vận dụng phương pháp đọc- hiểu các văn bản truyện. Biết cách tóm tắc tác phẩm. Cảm nhận được tâm trạng, tâm lý của nhân vật trong tác phẩm. Vận dụng kĩ năng kết hợp 2 phân môn Văn, Tiếng việt, Tập làm văn

- Có kĩ năng xác định được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và cách liên kết chủ đề qua việc tìm hiểu phần ngữ liệu.

- Rèn kĩ năng xây dựng bố cục của văn bản. Thấy được sự mẫu mực trong cách xây dựng bố cục của văn bản qua phần đọc hiểu.

- Biết sử dụng các ngữ liệu phần đọc hiểu cho việc khai thác kiến thức phần Tập làm văn. Qua việc nắm kiến thức để cảm thụ tác phẩm, nhân vật đảm bảo tính thống nhất, liên kết và mạch lạc

 

doc 290 trang Phương Dung 01/06/2022 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022 - Đỗ Thị Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1-2 BGH ký duyệt
 Ngày soạn: 05/9/2021
 Ngày dạy: 08/9/2021
CHỦ ĐỀ: KỈ NIỆM TUỔI THƠ
( 6 tiết)
 I.	MỤC TIÊU CHỦ ÐỀ
Kiến thức
- Qua chủ đề học sinh nắm được đặc điểm của truyện kí Việt Nam với ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, cốt truyện tự nhiên đặc sắc. Thấy được thế giới trẻ thơ với những hoàn cảnh khác nhau qua những trang truyện kí “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ”. 
- Vận dụng ngữ liệu các văn bản nắm được chủ đề, tính thống nhất của chủ đề văn bản, biết xây dựng môt đoạn văn có tính thống nhất đồng thời nắm được bố cục của văn bản, cách sắp xếp nội dung trong phần thân bài.
2. Kĩ năng
Có kĩ năng vận dụng phương pháp đọc- hiểu các văn bản truyện. Biết cách tóm tắc tác phẩm. Cảm nhận được tâm trạng, tâm lý của nhân vật trong tác phẩm. Vận dụng kĩ năng kết hợp 2 phân môn Văn, Tiếng việt, Tập làm văn
- Có kĩ năng xác định được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và cách liên kết chủ đề qua việc tìm hiểu phần ngữ liệu.
- Rèn kĩ năng xây dựng bố cục của văn bản. Thấy được sự mẫu mực trong cách xây dựng bố cục của văn bản qua phần đọc hiểu.
- Biết sử dụng các ngữ liệu phần đọc hiểu cho việc khai thác kiến thức phần Tập làm văn. Qua việc nắm kiến thức để cảm thụ tác phẩm, nhân vật đảm bảo tính thống nhất, liên kết và mạch lạc
3. Thái độ
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình. Hiểu được ý nghĩa của ngày khai trường và niềm hạnh phúc của trẻ thơ được sống trong tình mẫu tử
- Giáo dục tình yêu thương gia đình, tình mẫu tử.
4. Năng lực, phẩm chất:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận được nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của văn bản trong chủ đề để phát triển năng lực đọc hiểu những văn bản tương tự.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
- Năng lực thẩm mỹ: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học. Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
* Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương người thân yêu. Biết dũng cảm đấu tranh với hành vi làm tổn hại đến tình cảm gia đình, nhà trường, bạn bè. Biết đồng cảm với những số phận bất hạnh...
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
- Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
+ Tranh ảnh, clip về ngày tựu trường, ảnh chân dung nhà văn Thanh Tịnh, chân dung nhà văn Nguyên Hồng.
+ Tranh minh hoạ cảnh bé Hồng nằm trong lòng mẹ (theo SGK Ngữ văn 8 T1), phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
+ Tìm những tư liệu, bài hát nói về ngày đầu tiên đi học.
+ Sưu tầm tư liệu về tác giả Nguyên Hồng, các bài viết về tác giả, tác phẩm.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
 Ngày dạy: 08/9/2021
 Tiết 1-2: Văn bản : TÔI ĐI HỌC 
 (Thanh Tịnh )
1. Hoạt động 1: Khởi động 
* Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức tự học, vốn hiểu biết của học sinh nhằm kết nối hình thành kiến thức mới
* Phương pháp: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp.
Gọi 1-2 HS đứng tại chỗ nói về cảm xúc của mình trong ngày tựu trường (hoặc ngày đầu tiên đi học) mà các em đã từng trải qua.
GV : Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm về tuổi học trò thường được lưu giữ lâu bền trong trí nhớ đặc biệt là cái cảm giác lần đầu tiên đến trường và nhà thơ Thanh Tịnh cũng vậy. Những kỉ niệm miên man ấy vẫn còn mãi với tác giả, còn mãi với thời gian và cái cảm xúc được Thanh Tịnh thể hiện rất êm dịu, ngọt ngào qua văn bản Tôi đi học mà hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
* Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS
NỘI DUNG
Nội dung 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm (3phút)
GV cho HS tự tìm hiểu về tác giả -tác phẩm.
? Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả?
HS: Trả lời.
GV giới thiệu: Những truyện ngắn hay nhất của Thanh Tịnh đều toát lên vẻ đẹp êm dịu, trong trẻo, văn nhẹ nhàng thấm sâu mang dư vị vừa man mác buồn thương vừa ngọt ngào, quyến luyến... 
? Truyện ngắn“ Tôi đi học” in trong tập truyện gì của tác giả?
GV chốt: Truyện ngắn không thuộc loại chứa đựng nhiều vấn đề xã hội, nhiều sự kiện, nhân vật. Toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man về buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật “tôi” những kỉ niệm ấy được diễn tả theo dòng hồi tưởng của nhân vật.
Nội dung 2: HD đọc - tìm hiểu chung.(10’)
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu chung về, tác phẩm
* Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp
HD đọc: nhẹ nhàng, trong sáng...
GV đọc mẫu – gọi 2 HS đọc nối tiếp nhau – HS khác nhận xét.
GV yêu cầu HS giải thích các từ: lưng lẻo nhìn, bất giác, lạm nhận -> HS khác nhận xét, bổ sung -> GV chốt ý.
? Văn bản được tác giả sử dụng những phương thức biểu đạt nào? 
HS: Tr¶ lêi
? V¨n b¶n thuéc thÓ lo¹i g×?
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm
 1. Tác giả
- Thanh Tịnh ( 1911 – 1988 )
- Tên khai sinh là Trần Văn Ninh
- Quê ở Huế
- Trong sự nghiệp sáng tác ông có mặt ở nhiều lĩnh vực nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ
 2. Tác phẩm
 Truyện ngắn “Tôi đi học” in trong tập “ Quê mẹ”xuất bản năm 1941.
II. Đọc- tìm hiểu chung 
 1/ Đọc:
 2. Từ khó: 2,6,7
 3. Phương thức biểu đạt:
 Tự sự + miêu tả + biểu cảm.
 4. Thể loại
 TruyÖn ng¾n – håi t­ëng
 Nội dung 3: Tìm hiểu chi tiết văn bản
* Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
* Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp 
* Bước 1: HS tìm hiểu khơi nguồn kỉ niệm.
Cho HS đọc 4 câu đầu
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của t /g được khơi nguồn từ thời điểm nào?
HS: Phát hiện, trả lời
? Hình ảnh nào đã gợi lên trong lòng nhân vật“ tôi” về buổi tựu trường đầu tiên của mình?
HS: Trả lời
? Những hình ảnh ấy đã khiến cho nhân vật “ tôi” có những cảm giác như thế nào và tâm trạng ra sao?
? Từ h / ảnh của những em nhỏ đã làm cho t/giả nhớ về điều gì?
Giảng: Từ hiện tại nhớ về dĩ vãng: biến chuyển của đất trời cuối thu và h/ ảnh mấy em nhỏr ụt rè ->làm cho n /vật tôi nhớ lại ngày ấy cùng những k /niệm trong sáng.
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả ở đoạn văn này?
Bình: Bằng cảm nhận và miêu tả tinh tế, tác giả đã thể hiện cảm xúc trong sáng, êm dịu của mình trong giọng văn ngọt ngào, tình cảm.
* Bước 2: HS tìm hiểu tâm trạng, cảm giác của nhân vật “tôi”khi cùng mẹ đến trường.
? Đọc toàn bộ truyện ngắn, em thấy những kỉ niệm của tác giả được diễn tả theo trình tự như thế nào?
HS: Theo trình tự không gian và thời gian
Chuyển ý: Vậy những kỉ niệm ấy được diễn tả theo trình tự không gian và thời gian như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu.
? Tìm những hình ảnh, chi tiết thể hiện tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trong thời điểm này? 
HS: Tìm kiếm, trả lời
? Những chi tiết này đã thể hiện được tâm trạng, cảm giác gì của nhân vật “ tôi”?
HS: Trình bày
Bình chốt: Nhân vật “ tôi” có tâm trạng như vậy là do: “lòng tôi đang có sự thay đổi lớn – hôm nay tôi đi học”. Được thành một cậu học trò, hiện thực mà như trong mơ.
? Câu văn “ Tôi không lội qua.... như thằng Sơn nữa” gợi cho em suy nghĩ gì?
HS: Cậu bé đã tạm biệt những thú vui quen thuộc hàng ngày -> cậu bé đã lớn lên một chút.
Chuyển ý b: Dòng tâm trạng của nhân vật “ tôi” tiếp tục được diễn tả khi nào?
? Nhân vật “ tôi” nhận thấy ngôi trường trong ngày tựu trường như thế nào?
HS: Trả lời
? Em có nhận xét gì về ko khí của ngày tựu trường?
GV dẫn dắt: Trước đó mấy hôm, nhân vật “ tôi” thấy trường làng Mĩ Lí là một nơi xa lạ và có cảm tưởng nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
? Nhưng lần này ngôi trường được cảm nhận ra sao?
HS: Trao đổi, trình bày
? Đứng trước ngôi trường như thế nhận vật “ tôi” có cảm giác và tâm trạng gì?
HS: Trả lời
? Sau một hồi trống thúc vang dội, sắp bước vào lớp nhân vật “ tôi” cảm thấy như thế nào?
HS: Trả lời
Bình chốt: Những tiếng khóc thút thít hay nức nở bật ra rất tự nhiên như phản ứng dây chuyền lúc ấy và cảm thấy mình bước vào một thế giới khác và cách xa mẹ hơn bao giờ hết -> ấn tượng khó quên, kỉ niệm sâu sắc đối với nhân vật “tôi”.
HS đọc lại đoạn văn: { “Mùi hương ” -> đến hết
? Nhân vật “ tôi” có cảm giác gì khi bước vào lớp?
HS: Trao đổi, trình bày
Bình chốt: Hình ảnh “ một con chim...trong trí tôi” cũng như cậu học trò nhỏ luôn trân trọng, yêu mến những kỉ niệm tuổi thơ và có những ước mơ bay cao dang rộng đôi cánh giữa bầu trời trí thức.
Chuyển ý: Ngoài nhân vật “tôi” thì văn bản còn nhắc tới những ai nữa?
? Sự quan tâm của cha mẹ như thế nào?
HS: Trình bày
? Những cử chỉ, lời nói của ông Đốc, thầy giáo trẻ chứng tỏ họ là người như thế nào? 
? Qua đó, em hiểu gì về vai trò của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ?
TH- GD:- “ Cổng trường mở ra” – NV7; Cần phải yêu mến gđ,quý trọng thầy cô .
-> Chuyển ý:
? Em hãy nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
Gợi ý: Bố cục? Trình tự hồi tưởng của n /vật? NT thể hiện tâm trạng của n /vật tôi?
* Dùng kĩ thuật “ khăn phủ bàn”:
Tác giả đã sử dụng NT đặc sắc, đó là biện pháp NT gì? 
(Mỗi HS viết câu trả lời của cá nhân mình ra giấy).
Hãy tìm những chi tiết mà tác giả sử dụng biện pháp NT ấy và nêu tác dụng của chúng? (Cả nhóm cùng làm)
- HS trình bày ý kiến.
? Sức hấp dẫn của tác phẩm được tạo nên từ đâu?
GVbình: Các h/ ảnh SS trên xất hiện ở những thời điểm khác nhau để thể hiện tâm trạng cảm xúc khác nhau của n/vật tôi.Đây là những h / ảnh SS giàu h/ ảnh, giàu sức gợi cảm được gắn với những cảnh sắc TN tươi sáng, trữ tình.
GD: Cần kết hợp, sử dụng sáng tạo các hình ảnh so sánh khi viết văn.
GV giúp học sinh tổng kết bài học bằng ghi nhớ ( sgk)
? Qua bài học em rút ra điều gì cần ghi nhớ.
3. Hoạt động 3: Thực hành (3’)
* Mục tiêu: Vận dụng kiến thức được thực hành để rèn luyện kĩ năng, khắc sâu kiến thức bài học
* Phương pháp: Đàm thoại, giải quyết vấn đề
* Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật động não, kĩ thuật đặt câu hỏi
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp.
* Thực hiện cụ thể:
? Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh trong văn bản
H­íng dÉn HS lµm bµi tËp
- Học sinh làm bài, giáo viên gọi học sinh trả lời và nhận xét đánh giá
III. Tìm hiểu chi tiết
 1. Khơi nguồn kỉ niệm.
 - Cuối thu, lá rụng nhiều.
 - Có những đám mây bàng bạc.
 - Thấy những em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đến trường. 
-> Cảm giác trong sáng, tâm trạng tưng bừng rộn rã . .
 =>Nhớ về buổi tựu trường đầu tiên của mình.
2. Tâm trạng, cảm giác của nhân vật “tôi”
 a. Trên con đường cùng mẹ đến trường.
Cảnh vật thay đổi
Cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình
Thấy mình trang trọng, đứng đắn
- Cẩn thân nâng niu, lúng túng khi cầm sách vở.
 -> hồi hộp, mới mẻ.
 b. Khi đến trường học:
- Sân trường dày đặc người, ai cũng quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi, sáng sủa -> náo nức, vui vẻ.
 - Ngôi trường xinh xắn, oai nghiêm khác thường
-> Thấy mình nhỏ bé -> lo sợ vẫn vơ.
 - Nghe gọi tên mình -> hồi hộp, giật mình, lúng túng.
 - Rời tay mẹ vào lớp -> sợ, nức nở khóc.
 c. Lúc bước vào lớp học:
 - Vừa xa lạ vừa gần gũi với tất cả
- Ngỡ ngàng, tự tin, nghiêm trang
- > bước vào giờ học đầu tiên.
 3/ Ấn tượng của n /vật tôi về thầy giáo và những người xung quanh.
- Phụ huynh: chuẩn bị chu đáo, trân trọng dự buổi lễ.
- Ông đốc: từ tốn, bao dung.
- Thầy giáo trẻ: vui tính, giàu tình thương yêu.
-> Một m /trường giáo dục ấm áp, là nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.
 4. Nghệ thuật.
 - Bố cục theo dòng hồi tưởng, theo trình tự không gian và thời gian của buổi tựu trường.
 - Kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm
 -> bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.
 - Sử dụng hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm
-> Chất trữ tình trong trẻo, thiết tha, êm dịu.
IV. Tổng kết (ghi nhớ )
V. Luyện tập
* BT1: ( SGK)
- Tác dụng: Những hình ảnh so sánh nên thơ, tinh tế hoặc gần gũi, dễ hiểu khiến người đọc thấy được tâm trạng của nhân vật và câu chuyện buổi tựu trường đầu tiên của tuổi học trò thêm giàu chất thơ, trong sáng hồn nhiên và đẹp đẽ.
 4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
* Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết nhiệm vụ thực tế 
* Phương pháp: Vấn đáp, trình bày, động não.
* Hình thức tổ chức: Cả lớp
* Thực hiện cụ thể:
- Viết một đoạn văn ghi lại ấn tượng của em trong buổi tựu trường đầu tiên?
5. Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung (2 phút)
 HS đọc lại ghi nhớ.
 - Học bài: Nội dung phần ghi nhớ sgk
 - Tìm một số bài thơ hoặc bài hát viết về kỉ niệm ngày đầu đi học.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM 
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày dạy: 11/9/2021
Tiết 3-4: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ
 (Trích hồi kí: Những ngày thơ ấu ) 
 (Nguyên Hồng)
1. Hoạt động 1: Khởi động
* Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức tự học, vốn hiểu biết của học sinh nhằm kết nối hình thành kiến thức mới
* Phương pháp: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp.
1. Ổn định tổ chức: (1Phút) 
2. Kiểm tra bài cũ: (5phút) 
Câu1. Văn bản “ Tôi đi học được viết theo thể loại nào? Vì sao em biết? (3đ)
 Câu 2. Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên được diễn tả ra sao? Qua những chi tiết, hình ảnh nào tiêu biểu? (6đ)
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
 Câu1: -Truyện ngắn hồi tưởng (1đ 1)
 - Vì nhân vật tôi kể lại chuyện cũ khi mình đã trưởng thành, hồi tưởng lại những kỉ niệm trong sáng trong buổi tựu trường đầu tiên của đời mình. (3 đ3)
 Câu2- Trên con đường cùng mẹ đến trường -> Cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình, hồi hộp, mới mẻ. (2, 5đ)
 - Khi nhìn thấy ngôi trường và nghe gọi đến tên mình, rời tay mẹ bước vào lớp -> lo sợ vẩn vỏ, giật mình lúng túng, nức nở khóc. (2, 5đ)
 - Khi bước vào lớp -> tự tin, nghiêm trang. (1 đ1)
 * HS có chuẩn bị bài học (1đ)
 * GV giới thiệu vào bài:
	Ai chẳng có một tuổi thơ, một thời thơ ấu đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm. Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng đã được kể, tả, nhớ lại với rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại mà thấm đẫm tình yêu Mẹ
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Nội dung 1: HD tìm hiểu TG - TP
* Mục tiêu: HD tìm hiểu TG - TP
* Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp
- GV cho HS tự tìm hiểu về tác giả - tác phẩm.
- HS đọc chú thích và giới thiệu vắn tắt một vài nét về tác giả?
- Yêu cầu hs khác nhận xét, bổ sung.
GV chốt ý và mở rộng: là nhà văn của người cùng khổ nên khi viết về họ Ng Hồng tỏ niềm thương yêu sâu sắc mãnh liệt đối với họ.
Oõng có trái tim nhạy cảm, dễ tổn thương, dễ rung động với những nổi đau và niềm hạnh phúc của con người, ông vui sướng với niềm vui, đau với nỗi đau của nhân vật, của con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em cho nên Ng Hồng còn được xem là nhà văn của PN và TE.
* Phong cách: giàu chất trữ tình, cảm xúc thiết tha, chân thành.
? Nêu những hiểu biết của em xoay quanh về tác phẩm này?
- HS trình bày những hiểu biết của mình về tác phẩm và đoạn trích.
- GV tóm tắt tác phẩm “ Những ngày thơ ấu” cho học sinh nắm được nội dung của tác phẩm.
? Em hiểu thế nào là hồi kí tự truyện?
HS: Hồi kí tự truyện là kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ của mình.
GV nhấn mạnh: Đây là tập hồi kí kể lại một tuổi thơ đầy cay đắng của tác giả.
Nội dung 2: HD đọc - tìm hiểu chung.
* Mục tiêu: HD tìm hiểu chung về tác phẩm
* Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp
? Cần dùng giọng như thế nào để đọc văn bản này?
HD đọc: Giọng chậm, tình cảm, nhất là đoạn cuối, chú ý giọng đay nghiến, kéo dài của bà cô.
GV đọc mẫu – gọi 2 HS đọc nối tiếp nhau – HS khác nhận xét.
GV yêu cầu HS kiểm tra từ khó lẫn nhau -> GV chốt ý.
? Văn bản được tác giả sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
? Văn bản thuộc thể loại gì?
HS: trả lời
? Vậy hồi kí là gì?
TH: Thể loại ở các văn bản Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ.
? Ngôi kể trong văn bản?
Câu chuyện của chú bé Hồng được kể trong VB gồm có mấy sự việc chính? Đó là những việc nào? Mỗi sự việc liên quan đến phần nào của VB và từ đó, em hãy rút ra nhận xét về bố cục của văn bản? 
HS: P1: Từ đầu -> “ đến chứ?”: cuộc đối thoại giữa bà cô và chú bé Hồng; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
 P2: còn lại: Cuộc gặp gỡ bất ngờ và cảm giác vui sướng khi gặp mẹ.
I. Giới thiệu tác giả -tác phẩm:
 1. Tác giả
- Nguyên Hồng ( 1918 – 1982)
- Quê ở Nam Định
- Là nhà văn lớn của VN, là cây bút của “chủ nghĩa nhân đạo thống thiết".
- Được giải thưởng HCM về VHNT
( 1996)
2. Tác phẩm
Trích từ tập hồi kí - tự truyện “ Những ngày thơ ấu” gồm 9 chương, văn bản là chương 4 của tác phẩm.
II. Đọc- tìm hiểu chung 
 1/ Đọc
 2/ Từ khó: 5,8,12,13,14,17.
 3/ Phương thức biểu đạt.
 Tự sự kết hợp miêu tả + biểu cảm.
 4/ Thể loại: Hồi kí - tự truyện.
 * Hồi kí là thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà t/giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến.
5/ Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
6/ Bố cục: 2 phần
Nội dung 3: HD tìm hiểu chi tiết văn bản ( 60 phuùt)
* Mục tiêu: Giúp HS biết được tình cảnh và nổi đau của bé Hồng; Những ý nghĩ và t/cảm của chú bé đối với mẹ trong cuộc đối thoại với bà cô; Cảm giác sung sướng khi được ở trong long mẹ.
* Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, giải quyết vấn đề.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp
GV cho HS đọc lại đoạn văn trong ngoặc đầu tiên và cho biết đoạn văn này nêu lên điều gì?
? Tình cảnh của bé Hồng có gì đặc biệt?
HS: Phát hiện, trình bày
? Từ tình cảnh ấy em có nhận xét gì về tuổi thơ của cậu bé?
HS: Trả lời
LH- GD: Những trẻ em đáng thương trong c /s XH hiện nay cần được thông cảm và chia sẻ.
? Theo em, cuộc đối thoại giữa người cô và chú bé Hồng là sự vô tình hay cố ý tạo ra của người cô? 
? Mục đích của bà cô là gì?
 HS: cố ý gieo rắc vào đầu bé Hồng sự khinh miệt về mẹ.
? Cử chỉ đầu tiên của bà cô khi nói chuyện và có lời nói như thế nào?
HS: Trả lời
? Bé Hồng đã có thái độ như thế nào trước câu hỏi của bà cô?
HS: Trình bày
? Vì sao H lại cúi đầu im lặng và cười đáp “ không!..cũng về” thể hiện tình cảm gì của bé H đối với mẹ?
HS: trao đổi, trình bày
? Tâm địa của bà cô tiếp tục được bộc lộ như thế nào? Và những lời nói, cử chỉ ấy thể hiện thái độ gì của bà cô (đặc biệt là câu nói với giọng nói ngân dài ra thật ngọt ngào hai tiếng “ em bé”ủ) ?
? Trước tâm địa ấy của bà cô thì H có những tâm trạng, ý nghĩ như thế nào?
HS: Trình bày
? Em hãy phân tích chi tiết bé H “cổ họng mới thôi”?
TH: Câu văn đã sử dụng BPNT gì và tác dụng của nó khi miêu tả tâm trạng của bé H?
? Qua những ý nghĩ ấy, em cảm nhận được tình cảm bé H dành cho mẹ như thế nào?
LH- GD: tình yêu thương, kính trọng mẹ.
? Em có nhận xét gì về tính cách của bà cô và hình ảnh này đại diện cho tưởng nào trong xã hội PK?
Bình – liên hệ: Tư tưởng cổ hũ, hẹp hòiừ của XHPK đã chà đạp lên thân phận người phụ nữ mà mẹ bé H là một nạn nhân.
Chuyển ý
? Chú bé Hồng nhận ra mẹ trong hoàn cảnh nào? Và chú đã có những hành động nào?
? Khi thấy mẹ, bé H có ý nghĩ gì? ýự kiến của em về đoạn văn này?
HS: Trao đổi, trình bày
Bình – chốt: Một hình ảnh so sánh độc đáo thể hiện thật sâu sắc nỗi khắc khoải nhớ mong mẹ của chú bé -> giống như người bộ hành ngã ngục giữa sa mạc mà trước mắt hiện lên dòng nước trong suốt 
? Cử chỉ và tâm trạng của H khi bất ngờ gặp đúng mẹ?
HS: Phát hiện, trình bày
? Xe chạy chầm chậm, tại sao chú bé lại thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân khi trèo lên xe? Và vì sao H lại oà lên khóc?
Bình: Biết bao nỗi mong nhự, đau khổ, tủi hờn đã dồn nén trong lòng chú bé nay đã vỡ oà -> xúc động lòng người
? Trong lòng mẹ H có những cảm giác gì?
? Hình ảnh người mẹ được hiện lên qua cảm xúc của người con như thế nào?
- HS: Đem nhiều quà bánh, tươi sáng, da mịn, hơi thở thơm tho => Đầy tình thương yêu đối với con.
LH -TH: Ca dao - tục ngữ.
? Em có nhận xét gì về t /cảm mà chú bé Hồng dành cho mẹ? 
?* Học xong văn bản em hãy chứng minh NH là nhà văn của phụ nữ và trẻ em?
- HS Cm bằng hiểu biết và cảm nhân của mình.
- GV chốt ý.
HD tổng kết
GV: Cảm nghĩ của em về nhân vật bé H và qua văn bản em cảm nhận được điều gì sâu sắc nhất về NT và ND?
HS: Trao đổi, trình bày
3. Hoạt động 3: Thực hành
* Mục tiêu: Vận dụng kiến thức được thực hành để rèn luyện kĩ năng, khắc sâu kiến thức bài học
* Phương pháp: Đàm thoại, giải quyết vấn đề
* Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật động não, kĩ thuật đặt câu hỏi
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp.
* Thực hiện cụ thể:
GV; H­íng dÉn HS lµm bµi tËp.
âu 2 (2,5 điểm ) Cho doạn văn :
 “ Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ , áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ , để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm , và gãi rôm ở sống lưng cho , mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng ”.
 a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? của ai ?
 b.Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn trên .
III. Tìm hiểu văn bản
 1. Tình cảnh và nỗi đau của bé Hồng:
- Mồ côi cha, xa mẹ.
- Sống giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng.
-> Cô đơn, buồn tủi, thèm khát tình yêu thương.
 2. Ý nghĩ và tình cảm của bé Hồng đối với mẹ trong cuộc đối thoại với bà cô.
- Bà cô hỏi (rất kịch) -> giả dối
- Bé Hồng: 
+ cúi đầu im lặng -> Hiểu ý đồ của cô
+ cười đáp: “ không!..cũng về” -> Rất tin tưởng mẹ.
- Bà cô giọng vẫn ngọt, vỗ vai cười -> mỉa mai, châm chọc, nhục mạ.
- Bé Hồng:
+ lòng thắt lại, khoé mắt cay cay.
+ nước mắt ròng ròng, cười dài trong tiếng khóc 
-> đau đớn, phẫn uất.
+ khi nghe kể về mẹ -> đau đớn, uất ức lên tới cực điểm, căm tức XHPK đã đày đoạ mẹ.
=> Trong sáng, tràn ngập tình yêu thương đối với mẹ.
 3. Cảm giác khi được ở trong lòng mẹ
* Thấy mẹ:
- Đuổi theo và gọi bối rối,
- “ Nếu người quay lại sa mạc” -> so sánh độc đáo
-> Khao khát tình mẹ.
* Gặp mẹ:
- Vội vã, hồng hộc, ríu chân, oà khóc vì sung sướng.
-> xúc động mạnh.
* Trong lòng mẹ:
- Ấm áp, mơn man, hơi thở thơm tho và rạo rực.
-> cảm giác sung sướng đến cực điểm.
=> Tình yêu thương mẹ mãnh liệt, sự sung sướng được ở trong lòng mẹ.
IV. Tổng kết 
(ghi nhớ - sgkT21)
V. Luyện tập
-HS lµm bµi tËp
 4. Hoạt động 4: Vận dụng (2 phút)
* Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết nhiệm vụ thực tế 
* Phương pháp: Vấn đáp, trình bày, động não.
* Hình thức tổ chức: Cả lớp
* Thực hiện cụ thể:
- Viết một ngắn đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về người mẹ của mình?
5. Hoạt động 5: Mở rộng , bổ sung
- Gọi HS hát một đoạn bài ca về mẹ.
? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài văn?
 -Học bài: Phần ghi nhớ sgk T21
 - Chuẩn bị bài: Tính thống nhất về chủ đề văn bản
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ 
Ngày dạy: 15/9/2021
Tiết 5- TLV
 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
1. Hoạt động 1: Khởi động
* Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức tự học, vốn hiểu biết của học sinh nhằm kết nối hình thành kiến thức mới
* Phương pháp: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp.
	* GV giới thiệu vào bài:
Ở lớp 7 chúng ta đã học về tính liên kết và mạch lạc trong văn bản. Một văn bản nếu không có tính mạch lạc và tính liên kết thì không đảm bảo được tính chủ đề của văn bản. Vậy thế nào là chủ đề của văn bản? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được vấn đề này
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Nội dung 1: tìm hiểu về chủ đề của văn bản ( 30) 
* Mục tiêu: Giúp cho HS hiểu được thế nào là chủ đề của văn bản;Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
* Phương pháp: Phân tích, qui nạp, đàm thoại, thuyết trình, , giải quyết vấn đề, thảo luận.
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ,
- Gv yêu cầu HS nhớ lại văn bản “ Tôi đi học”.
- Hướng dẫn học sinh chia thành 4 nhóm thảo luận theo cặp.
Câu hỏi thảo luận:
N1: Đối tượng được nói đến trong văn bản là ai? Văn bản viết về điều gì?
- Đối tượng là “ tôi” - tác giả.
- Văn bản viết về những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học trong những ngày thơ ấu của nhân vật “ tôi”.
N2: Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
- Những tâm trạng rụt rè, sợ sệt, lo sợ vẫn vơ trong buổi tựu trường đầu tiên của mình. 
N3: Sự hồi tưởng ấy đã gợi lên những cảm giác gì trong lòng tác giả?
- Những hồi tưởng ấy gợi cảm giác trong sáng, thiết tha trong lòng tác giả.
N4: Vấn đề chính (chủ yếuc) của văn bản “ Tôi đi học” là gì?
- Những kỉ niệm trong sáng, cảm xúc bâng khuâng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên của mình.
GV chốt ý: Vấn đề chủ yếu này gọi là chủ đề của văn bản.
? Vậy chủ đề của văn bản là gì?
HS: Trình bày
Tìm hiểu về tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- GV yêu cầu hs đọc văn bản “Rừng cọ quê tôi”
- HS thực hiện đọc – cả lớp theo dõi.
? Em hãy xác định đối tượng và vấn đề chính của văn bản? 
HS: - Đối tượng: rừng cọ
 - Vấn đề chính: Sự gắn bó và tình cảm của người dân sông Thao với rừng cọ quê mình.
? Ngoài vấn đề trên thì văn bản có còn biểu đạt chủ đề nào nữa không?
GV chốt: Văn bản đã có sự thống nhất về chủ đề.
? Em có nhận xét gì về tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
HS: Trả lời
GDHS: Khi viết văn cần tập trung vào một chủ đề.
? Vậy muốn đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của văn bản ta phải làm gì?.
GV: Căn cứ vào đâu để biết được văn bản “ Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả trong buổi tựu trường đầu tiên?
HS: - Căn cứ vào nhan đề của văn bản “ Tôi đi học”
 - Căn cứ vào những từ ngữ, quan hệ giữa các phần trong văn bản.
? Em hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên?
HS: Tìm các chi tiết và trả lời. 
? Từ việc phân tích trên, hãy cho biết làm thế nào để viết hoặc hiểu một văn bả n?
HS: Trình bày
3. Hoạt động 3: Thực hành
* Mục tiêu: Vận dụng kiến thức được thực hành để rèn luyện kĩ năng, khắc sâu kiến thức bài học
* Phương pháp: Đàm thoại, giải quyết vấn đề
* Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật động não, kĩ thuật đặt câu hỏi
* Hình thức tổ chức: : cá nhân, cả lớp.
* Thực hiện cụ thể:
BT 1 - Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu BT
	- HS thảo luận - trao đổi và trả lời.
BT3 - Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu BT
 - HS đứng tại chỗ - làm việc cá nhân.
I. Chủ đề của văn bản.
Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.L
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
- Yêu cầu viết hoặc hiểu một văn bản: xác định được chủ đề thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lăp lại.
III. Bài tâp
BT1 ý làm cho bài viết lạc đề: b, d.
BT3 Điều chỉnh lại các từ, ý cho phù hợp.
b. đường làng trở nên mới lạ.
c. Buổi mai hôm ấy, mẹ âu yếm nắm tay dẫn đến trường trên con đường làng quen thuộc.
d. một ý nghĩ non nớt vừa ngây thơ được nảy sinh: muốn thử sức mình như một học sinh thực thụ, đến sân trường, một cảm giác lạ vừa nảy sinh: sân trường rộng, ngôi trường cao hơn.
g.rời tay mẹ xếp hàng vào lớp, lại một cảm giác nữa nảy sinh: sợ hãi, chơ vơ trong hàng người bước vào lớp.
 4. Hoạt động 4: Vận dụng(2 phút)
* Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết nhiệm vụ thực tế 
* Phư

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_hoc_ki_1_nam_hoc_2021_2022_do_thi_thu.doc