Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 2 - Tuần 24

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 2 - Tuần 24

Tuần24

Tiết 93

TIẾNG VIỆT: CÂU CẢM THÁN

Môn Ngữ Văn - lớp: 8

Thời gian thực hiện: (1 tiết) Tiết 93

I. Mục tiêu:

1. Về kiến thức:

a.Đoc- hiểu

- Đọc hiểu ngữ liệu để nhận biết được đặc điểm hình thức của câucảm thán.

- Chức năng của câucảm thán.

- Nhận biết câucảm thán trong văn bản.

- Sử dụng câucảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

b. Viết.

- Viết được đoạnvăn có sử dụng kiểu câu cảm thán

 

doc 22 trang Phương Dung 30/05/2022 2380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 2 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần24
Tiết 93
Ngày soạn: /1/2021
Ngày dạy: / /2021
TIẾNG VIỆT: CÂU CẢM THÁN
Môn Ngữ Văn - lớp: 8
Thời gian thực hiện: (1 tiết) Tiết 93
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
a.Đoc- hiểu
- Đọc hiểu ngữ liệu để nhận biết được đặc điểm hình thức của câucảm thán.
- Chức năng của câucảm thán.
- Nhận biết câucảm thán trong văn bản.
- Sử dụng câucảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
b. Viết.
- Viết được đoạnvăn có sử dụng kiểu câu cảm thán
c. Nói và nghe.
	 -Nêu nhận xét về kiểu câu cảm thán trong ngữ cảnh cụ thể.
 - Biết bày tỏ rõ thái độ trong lúc giao tiếp khi sử dụng câu cảm thán
	 - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
2. Về năng lực: 
a.Năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3.Về phẩm chất:
- Yêu nước,nhân ái,chăm chỉ, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu.
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. Tiến trình dạy học.
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề.
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
b) Nội dung hoạt động: 
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi của GV
c) Sản phẩm học tập: 
- Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ 
d) Tổ chứchoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv : nêu câu hỏi
 ? Kể tên cá kiểu câu đã được học trong học kỳ 2 ?
 ? Cho biết các câu sau đây thuộc kiểu câu nào ?
 a. Em nên chăm chỉ học tập.
 b. Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi !
 - Hs : tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh : trả lời 
 - Giáo viên : quan sát giúp đỡ Hs
 - Dự kiến sản phẩm :
 - Câu nghi vấn
 - Câu cầu khiến 
 - .
* Báo cáo kết quả : Học sinh trả lời miệng
* Đánh giá kết quả :
 - HS nhận xét, bổ sung đánh giá
 - GV nhận xét đánh giá
 ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiểu câu cảm thán
a.Mục tiêu: 
 Giúp hoc sinh nhận diện được đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán
b) Nội dung hoạt động: 
- Tìm hiểu về đặc điểm, chức năng của câu cảm thán
- Đọc và tìm hiểu ví dụ
- Xác định câu cảm thán, đặc điểm và chắc năng của kiểu câu này.
- Tổng kết về câu cảm thán
c) Sản phẩm học tập:
- Những đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.
d) Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- HS hoạt động cá nhân.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả.
* Kết luận, đánh giá– HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
* GV chuyển giao nhiệm vụ
- Gọi hs đọc ví dụ.
- Trong những đoạn trích trên câu nào là câu cảm thán ?
- Đặc điểmhình thức nào cho biết đó là câu cảm thán ?
- Câu cảm thán trên dùng để làm gì ?
- Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng, có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao ?
+ HĐ chung: Với những câu hỏi trên, yêu cầu các em thảo luận nhóm trong thời gian 7’.
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận sau đó thống nhất kết quả trong nhóm.
- GV quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
- Dự kiến sản phẩm:
+ Câu cảm thán:
a. Hỡi ơi lão Hạc!
b. Than ôi!
+ Hình thức: có từ ngữ cảm thán: hỡi ơi, than ôi; có dấu chấm than.
+ Chức năng: bộc lộ cảm xúc của người nói.
+ Không, vì đó là những văn bản cần sự chính xác, khoa học, không bộc lộ cảm xúc.
* Báo cáo kết quả: HS trình bày kết quả chuẩn bị của mình, các nhóm khác nghe.
* Đánh giá kết quả:
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- GV nhận xét, đánh giá.
+ HĐ chung:
- Nêu hiểu biết của em về đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.
- Đặt câu có thành phần cảm thán.
-> GV chốt kiến thức và ghi bảng.
- Qua phân tích các VD trên em hiểu thế nào là câu cảm thán ?
- Câu cảm thán thường xuất hiện trong những trường hợp nào?
+ Câu cảm thán thường dùng trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
GV: chốt lại ghi nhớ
I. Đặc điểm, hình thức và chức năng 
1. Ví dụ/sgk/43
2. Nhận xét
- Hình thức:
+ có từ ngữ cảm thán: hỡi ơi, than ôi
+ có dấu chấm than.
- Chức năng: bộc lộ cảm xúc của người nói.
3. Ghi nhớ/sgk/44
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: 
-Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập, biết xác định được tp cảm thán trong văn cảnh cụ thể.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
b. Nội dung thực hiện:
 - HS đọc kĩ yêu cầu của BT và thực hiện các nhiệm vụ/ trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng nhận biết, vận dụng.
 - HS đặt được câu có sử dụng tp cảm thán.
c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS, vở ghi.
d) Tổ chức thực hiện: HĐ nhóm, HĐ cá nhân
*Chuyển giao nhiệm vụ
 GV yêu cầu HS đọc bài tập
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: làm việc cá nhân
- Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết
- Dự kiến sản phẩm: 
* Báo cáo kết quả:
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả.
* Kết luận, đánh giá:
- HS, GV đánh giá, nhận xét.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
Bài tập 1:
 GV gọi 1 học sinh xác định câu cảm thán.
- Tại sao trong phần a có những câu có dấu chấm than mà không phải là câu cảm thán? Phần c câu không kết thúc bằng dấu chấm than mà xác định là câu cảm thán?
* HS thực hiện nhiệm vụ
- Nghe và làm BT
* Dự kiến sản phẩm:
Có 3 câu cảm thán : Than ôi! Lo thay! Nguy thay !
Tất cả đều có từ cảm thán 
b, Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
c, Chao ôi, có biết đâu...
=> Không phải cứ câu cảm thán là phải kết thúc bằng dấu chấm than, cũng không phải tất cả các câu có dấu chấm than đều là câu cảm thán mà câu cảm thán được biểu thị bằng phương tiện đặc thù: từ ngữ cảm thán.
- Qua bài tập trên em rút ra nhận xét gì?
GV nhấn mạnh hơn cho HS điểm lưu ý này
Bài tập 2/SGK/44
*GV chuyển giao nhiệm vụ
Gọi HS đọc bài tập 2.
* HS thực hiện nhiệm vụ
- Nghe và làm BT
GV hướng dẫn làm câu a, các câu còn lại yêu cầu học sinh tự hoàn thành.
* Dự kiến sản phẩm:
b.Lời than của người chinh phụ.
c.Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống.
d. Sự ân hận của dế Mèn 
=>Đó không phải là câu cảm thán vì không có đặc điểm hình thức của kiểu câu này.
Bài tập 3/SGK/45
*GV chuyển giao nhiệm vụ
Gọi HS đọc bài tập 3.
GV cho các nhóm thi làm bài tập nhanh, GV chấm một số bài làm nhanh.
* HS thực hiện nhiệm vụ
- Nghe và làm BT
* Dự kiến sản phẩm:
Mẹ ơi, tình yêu mẹ đã dành cho con thiêng liêng biết bao!
b- Ôi, cảnh bình minh mới đẹp làm sao!
Bài tập 1/SGK/44
Có 3 câu cảm thán : Than ôi! Lo thay! Nguy thay !
Tất cả đều có từ cảm thán 
b, Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
c, Chao ôi, có biết đâu...
=> Không phải cứ câu cảm thán là phải kết thúc bằng dấu chấm than, cũng không phải tất cả các câu có dấu chấm than đều là câu cảm thán mà câu cảm thán được biểu thị bằng phương tiện đặc thù: từ ngữ cảm thán.
 Bài tập 2/SGK/44
 Phân tích cảm xúc trong câu và xác định kiểu câu:
Tất cả các câu đều bộc lộ tình cảm cảm xúc.
a. Lời than của người nông dân dưới chế độ phong kiến.
b.Lời than của người chinh phụ.
c.Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống.
d. Sự ân hận của dế Mèn 
=>Đó không phải là câu cảm thán vì không có đặc điểm hình thức của kiểu câu này.
Bài tập 3/SGK/45 đặt câu :
Mẹ ơi, tình yêu mẹ đã dành cho con thiêng liêng biết bao!
b- Ôi, cảnh bình minh mới đẹp làm sao!
 ..
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: 
HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
b) Nội dung hoạt động: HĐ cá nhân
c) Sản phẩm học tập: 
Bài viết của học sinh
d) Tổ chức thực hiện: 
* Giao nhiệm vụ học tập:
- GV phát phiếu bài tập.
1, Điền vào bảng sau:
Câu cầu khiến
Câu cảm thán
Giống nhau
Khác nhau
2, Viết một đoạn văn chủ đề tự chọn trong có sử dụng câu cảm thán? Chỉ ra câu cảm thán đó. 
- HS:tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ: 
- Học sinh: trả lời
- Giáo viên: hướng dẫn, nghe HS trình bày.
- Dự kiến sản phẩm:
1,
Câu cầu khiến
Câu cảm thán
Giống nhau
 Đều sử dụng dấu chấm than ở cuối câu
Khác nhau
- Sử dụng từ ngữ cầu khiến: hãy đừng, chớ, .. hay ngữ điệu cầu khiến.
- Dùng để yêu cầu, đề nghị
- Sử dụng từ ngữ cảm thán: trời ơi, than ôi, ..., 
- Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói.
- Những từ ngữ cảm thán có thể tạo thành 1 câu đặc biệt mà cũng có thể là 1 bộ phận biệt lập trong câu và thường đứng ở đầu câu. VD: Chao ôi! ( câu đặc biệt)
 Chao ôi, không có kì nghỉ nào tuyệt như kì nghỉ này.
2, Đoạn văn của HS
* Báo cáo kết quả: HS trình bày
* Kết luận, đánh giá:
+ Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá
+ GV đánh giá câu trả lời của HS.
-> GV chốt kiến thức.
- GV hướng dẫn về nhà:
+ Học thuộc ghi nhớ, nắm chắc đặc điểm và hình thức của câu cảm thán.
+ Xem trước bài: Câu trần thuật.
-----------------------------------------------------
Tuần 24
Tiết 94, 95
Ngày soạn: / /2021
 Ngày dạy: / /2021
VĂN BẢN: CHIẾU DỜI ĐÔ
( Thiên đô chiếu của Lí Công Uẩn)
Môn Ngữ Văn ; lớp: 8
Thời gian thực hiện: (2 tiết) Tiết 94,95
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
a. Đọc- hiểu
- Chiếu : là thể văn chính luận trung đại, có chức ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Thấy được khát vọng của ND ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua bài chiếu này.
- Nắm được đặc điểm của thể chiếu. Thấy được sức thuyết phục to lớn của chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - hiểu những tác phẩm văn học trung đại khác.
b. Viết.
- Viết được đoạnvăn phân tích về chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm
- Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm
c. Nói và nghe.
	 -Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
 - Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè
	 - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
2. Về năng lực: 
a.Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản
	- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực cảm thụ, thẩm mỹ
3.Về phẩm chất:
- Yêu nước, nhân ái,chăm chỉ, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu.
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. Tiến trình dạy học.
Hoạt động 1: Xác định vấn đề.
1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
 - Kích thích HS tìm hiểu về triều đại đầu tiên nhà Lí và công lao của Lí Công Uẩn đối với đất nước.
2.Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp 
3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng
4. Tiến trình hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ:
 - Gv: nêu câu hỏi
+ Quan sát 1 số hình ảnh và nêu hiểu biết của mình về địa danh đó ?
 + Dựa vào kiến thức lịch sử cho biết: Nhà vua đầu tiên của triều Lí là ai? Ông có công gì với đất nước? Em hãy cho ví dụ?
 - Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời 
 - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs
 - Dự kiến sản phẩm:
+Hà Nội- Thủ đô của cả nước . Đền Đô, nơi thờ các vị vua nhà Lí.
+ LCU là nhà vua đầu tiên triều đại nhà Lí, ông có công lao to lớn xây dựng đất nước, đầu tiên trong việc chuyển đô.
* Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng
* Đánh giá kết quả:
 - HS nhận xét, bổ sung đánh giá
 - GV nhận xét đánh giá
 ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Công lao của ông được ghi dấu ấn đậm nét trong tác phẩm “ Chiếu dời đô” . Vậy tác phẩm này phản ánh điều gì? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn HS đọc hiểuvăn bản: Chiếu dời đô
a) Mục tiêu: 
- Biết được những thông tin chính về tác giả và văn bản Chiếu dời đô.
- Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Việt đang trên đà lớn mạnh được phản ánh qua Chiếu dời đô;
 - Thấy được sức thuyết phục của Chiếu dời đô là sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm. Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận.
- Biết được đặc điểm của thể chiếu
- Hiểu được giá trị nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ 
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những tác phẩm nghị luận trung đại khác.
b) Nội dung hoạt động: 
- Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản
- Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản
- Đọc và phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Tổng kết về văn bản
c) Sản phẩm học tập:
- Những nét khái quát về tác giả và văn bản.
- Những giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.
d) Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
* GV chuyển giao nhiệm vụ: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
* HS thực hiện nhiệm vụ
Gọi HS đọc chú thích (Sgk/tr50 (tập 2)
GV chiếu chân dung nhà thơ
- HS quan sát chân dung tác giả, hình ảnh trong sách 
- HS đọc thông tin về tác giả, văn bản.
- GV phát phiếu bài tập số 1, yêu cầu HS làm việc nhóm để điền thông tin vào phiếu bài tập.
- Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại.
Phiếu bài tập số 1:
Văn bản : Chiếu dời đô
Tác giả
Hoàn cảnh ra đời:
Thể loại
Chữ viết
Phương thức biểu đạt chính
Những thông tin về tác giả và văn bản giúp cho em như thế nào về việc đọc văn bản? 
- HĐ chung: Đọc văn bản:
GV nêu yêu cầu đọc: giọng điệu chung trang trọng, mạch lạc, rõ ràng, cần chú ý nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân thành.
VD: “Trẫm rất đau xót ”
+ Giáo viên đọc mẫu
+ HS nghe và đọc văn bản
Tìm hiểu chú thích:
+ Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích SGK.
+ HS trao đổi với bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc hiểu chưa rõ ràng bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh
- Hãy nêu rõ bố cục của văn bản ? ND của mỗi phần đó ?
HĐ chung: Trả lời các câu hỏi:
- Em hãy đọc đoạn từ đầu cho đến “Cho nên vận nước dài lâu, phong tục phồn vinh” và cho biết tác giả đề cập đến điều gì?
- Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Chương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết quả của việc dời đô ấy?
- Ý định dời đô bắt nguồn từ kinh nghiệm lịch sử đã cho thấy ý chí mãnh liệt nào của Lý Công Uẩn cũng như của dân tộc ta thời Lí?
GV giảng : Tác giả noi gương sáng, không chịu thua các triều đại hưng thịnh trước.Muốn đưa đất nước đến hùng mạnh lâu dài.
- Theo Lý Công Uẩn việc hai nhà Đinh, Lê không noi theo dấu cũ có những hạn chế nào? 
- Bằng những hiểu biết lịch sử, hãy giải thích lí do hai triều Đinh, Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô? 
GV bình : Tuy nhiên cần nhìn nhận công bằng hơn với hai triều đại này vì thực ra khi đó thế và lực của triều Đinh, Lê chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng để phòng thủ tốt cần phải dựa vào địa thế hiểm trở của vùng núi Hoa Lư để chống giặc ngoại xâm.
- Nhận xét về cách lập luận của tác giả?
- Tính thuyết phục của lí lẽ dời đô được tăng lên khi người viết lồng vào cảm xúc của mình: Trẫm rất đau xót...dời đổi. Cảm xúc đó phản ánh kì vọng nào của Lí Công Uẩn.
Gv chốt: Trong lí luận của tác giả đã hội tụ ba điều kiện thiên thời địa lợi nhân hoà có tác dụng đánh vào lòng người. Muốn thuyết phục được người nghe cần phải có lí lẽ dẫn chứng rõ ràng, ở đây tác giả đã viện dẫn lịch sử Trung Quốc làm tiền đề. Đặt vào thời kì ấy cũng là lẽ tự nhiên. Vì trong tâm lí người xưa thường lấy Trung Quốc – một láng giềng khổng lồ của chúng ta làm hình mẫu. Đó là cách lập luận thường gặp trong văn học cổ VD trong “Hịch tướng sĩ; Bình Ngô Đại Cáo”. Đó là cách đánh vào nhân tâm phù hợp tâm lí người nghe. Điều này chứng tỏ LCU đã rất sáng suốt ngay từ những lập luận đầu tiên.
Như vậy để thuyết phục người nghe tác giả không chỉ có cái lí bên ngoài mà còn kết hợp cả lôgíc bên trong đó là tấm lòng riêng, tình cảm riêng của tác giả. Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình tạo nên vẻ đẹp lung linh cho ngôn ngữ lập luận của văn nghị luận vốn rất khô khan.
Lời kết đoạn 1 là phủ định một điều phủ định ấy chính là sự khẳng định. Đó là chân lí của tư duy. Đây là một quyết định cực kì quan trọng đối với một dân tộc. Song văn bản thực sự đi vào lòng người có lẽ phải ở luận điểm thứ hai.
HĐ thảo luận (5’) – phiếu học tậpsố 2:
- Theo tác giả, những lí do nào để chon thành Đại La làm kinh đô của đất nước?
- Tác giả đã lập luận bằng cách nào? 
- Quyết định dời đô về vùng đất nhiều lợi thế trên cho em hiểu gì về đức vua Lí Thái Tổ?
- Gvbình: Việc dời đô có tác dụng tạo tiền đề cho sự phát triển của một quốc gia, một dân tộc, điều đó được lịch sử chứng minh với 8 đời vua nhà Lí (Lí Bát Đế), phát triển rực rỡ thịnh vượng với hội tao đàn, đời sống ấm no hạnh phúc. Cho đến ngày nay không phải ngẫu nhiên chúng ta tiến hành kỉ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Song cơ bản ẩn đằng sau đó là một tâm hồn lớn. Nếu không có tâm huyết, không có tâm hồn không bao giờ có khát khao dời đô. Tự đặt mình vào một vị thế mới chứng tỏ một hoài bão rất lớn, một ý thức trách nhiệm rất cao nghĩ đến tương lai một dân tộc. Chính vì vậy nâng“Chiếu dời đô”lên một tầm cao mới. Nó không chỉ là một quyết định khô khan, ban bố, mệnh lệnh mà là tiếng nói đầy tâm huyết của một tấm lòng yêu nước.
=> Hình ảnh thành Thăng Long, chùa Một Cột thủ đô HN phát triển rực rỡ là những minh chứng hùng hồn cho quyết định sáng suốt của LCU.
HĐ chung: Trả lời các câu hỏi:
- Tác giả kết thúc bài chiếu bằng cách nào? Nêu nhận xét của em về cách kết thúc ấy?
Gv bình: Đây là cách kết thúc hết sức lạ trong một bài chiếu. Nó không còn là lời mệnh lệnh có tính chất cưỡng chế mà là hỏi ý kiến để đặt ra sự lựa chọn. Như vậy LCU đã vượt lên những ràng buộc, quy định xã hội lúc bấy giờ để thể hiện một tinh thần dân chủ đáng quý. Nó khiến cho bài chiếu không còn là những lí lẽ khô khan mà đầy tâm huyết và dân chủ.
HĐ cá nhân - KT trình bày 1 phút:
* GV yêu cầu HS làm việc cá nhân thực hiện yêu cầu sau: Em hãy khái quát nghệ thuật và nội dung chính của bài thơ?
I. Tìm hiểu chung. 
1.Tác giả 
Lí Công Uẩn (974- 1028) tức Lí Thái Tổ, là vị vua anh minh, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lý
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: Lí Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô ra thành Đại La (Hà Nội ) 
- Thể loại: Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Chữ viết: chữ Hán
- Phương thức biểu đạt chính: 
Nghị luận
II. Đọc – hiểu văn bản .
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
- HS đọc diễn cảm được văn bản
- Học sinh đọc hiểu được các chú thích 
2. Bố cục văn bản
- Bố cục: 3 phần 
+ P1: Từ đầu -> Không dời đổi : Lí do dời đô
+ P2: tiếp -> muôn đời : Lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới .
+ P3: còn lại : KL ( Lời ban bố mệnh lệnh
3.Tìm hiểu chi tiết văn bản.
a. Phần 1 : Lí do dời đô
- Viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của các vua thời xưa bên Trung Quốc
-> Kết quả: Đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.
- Soi vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê. Tác giả đã phê phán hai triều Đinh, Lê không chịu dời đô.
 -> Hạn chế :Triều đại không lâu bền trăm họ hao tổn.
- NT: Dẫn chứng cụ thể, sinh động, rõ ràng tác giả đan xen những câu văn biểu cảm. Lập luận hợp lí, chặt chẽ
-> tăng sức thuyết phục
->Khát vọng muốn thay đổi đất nước để phát triển đến hùng cường khẳng định sự cần thiết phải dời đô.
b.Phần 2: Lí do chọn Đại La làm nơi định đô.
- Lợi thế của Thành Đại La về tất cả các mặt, vị trí địa lí, văn hóa, dân cư.
-> Thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
- Lập luận chặt chẽ, câu văn biền ngẫu, cân xứng.
=>Lí Thái Tổ là một người có tầm nhìn chiến lược, có quyết định sáng suốt biết nhìn xa trông rộng, có ý chí hoài bão lớn lao, có ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc.
c. Phần 3: Lời ban bố mệnh lệnh
- Kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo sự đồng cảm.
- Kết thúc nhẹ nhàng, cởi mở, mang tính dân chủ.
4. Tổng kết
- NT: 
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Dẫn chứng toàn diện, phong phú, giàu sức thuyết phục.
+ Kết hợp chặt chẽ lí lẽ và tình cảm
- ND: ( Ghi nhớ - SGK)
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập
b) Nội dung hoạt động: 
- HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản “Chiếu dời đô” và thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản. 
- HS tập làm viết đoạn văn. 
c) Sản phẩm học tập: 
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Các đoạn văn đã viết.
d) Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV phát phiếu bài tập.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập 
* Báo cáo kết quả:
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả.
* Kết luận, đánh giá:
- HS, GV đánh giá, nhận xét.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
GV yêu cầu HS làm phiếu học tập sau:
Phiếu học tập số 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trong yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.”
(SGK Ngữ văn 8, tập 2, trang 49)
Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Văn bản đó được viết theo thể loại gì? Nêu những hiểu biết của em về thể loại đó?
Khi kết thúc văn bản trên, tác giả đã viết: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” Em hãy xác định kiểu câu của hai câu văn trên (phân lọai theo mục đích nói) và cho biết cách kết thúc ấy có tác dụng như thế nào?
Nếu phải viết đoạn văn làm rõ luận điểm sau: “Đại La là thắng địa, xứng đáng là kinh đô của đế vương muôn đời.” em sẽ đưa ra hệ thống luận cứ nào?
Sau khi HS thực hiện xong nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại.
GV yêu cầu HS làm BT tiếp theo
Từ bài Chiếu dời đô, em trân trọng những phẩm chất nào của Lí Công Uẩn ? Em học được điều gì về ông?
Sau khi HS thực hiện xong nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại.
 Đọc- hiểu văn bản 
1. 
- Văn bản: Chiếu dời đô
- Tác giả: Lí Công Uẩn
- Thể loại chiếu:
+ Tác giả: nhà vua
+ Mục đích: Ban bố mệnh lệnh
+ Hình thức: văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
2. 
- Câu 1: trần thuật; câu2: nghi vấn
- Kết thức bằng câu nghi vấn câu nghi vấn có tác dụng mang tính chất đối thoại, tạo ra sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với quần thần.
3. Hệ thống luận cứ:
- Thuận lợi về mặt lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.
- Thuận lợi về vị trí địa lí: ở vào nơi trung tâm trời đât, thế rồng cuộn hổ ngồi, đúng ngôi nam bắc đông tây, tiện hướng nhìn sông dựa núi.
- Tiềm năng phát triển kinh tế: địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng, dân cư không phải chịu cảnh ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tươi
Bài 2:
HS viết đoạn văn cảm nhận văn học
 - Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở ý chí dời đô về Đại La để mở mang phát triển đất nước.
 - Tầm nhìn sáng suốt về một vận mệnh đất nước.
 - Lòng tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: 
- Mục tiêu: Giúp HS biết vận dụng kiến thức có trong bài học để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. 
b) Nội dung: 
- HS vận dụng kĩ năng làm văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí.
c) Sản phẩm học tập: 
- Bài làm văn nghị luận.
d) Tổ chức thực hiện: 
* Giao nhiệm vụ học tập:
- GV: Từ văn bản “ Chiếu dời đô”, em hãy viết đoạn văn nêu vai trò của lòng yêu nước.
 * Với đề bài hướng dẫn HS cách làm bài, GV yêu cầu HS:
- Chỉ ra vấn đề cần nghị luận. 
- Xác định phương thức biểu đạt chính và các phương thức biểu đạt được kết hợp trong đoạn văn.
- Xác định các thao tác lập luận được sử dụng.
- Tìm ý và lập dàn ý cho đoạn văn.
- Viết câu văn mở đoạn các câu trong phần thân đoạn, câu kết đoạn.
- Chỉnh sửa bài viết.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập 
* Báo cáo kết quả:
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả.
* Kết luận, đánh giá:
- GV hướng dẫn về nhà:
+ Học bài, nắm nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Hoàn thiện các bài tập trên
+ Soạn bài: Hịch tướng sĩ.
--------HẾT---------
Tuần24
Tiết 96
Ngày soạn: / /2021
 Ngày dạy: / /2021
TIẾNG VIỆT: CÂU TRẦN THUẬT
Môn Ngữ Văn - lớp: 8
Thời gian thực hiện: (1 tiết) Tiết 96
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
a. Đọc- hiểu:
- Đọc- hiểu ngữ liệu trong SGK để nhận biết được đặc điểm hình thức của câutrần thuật.
- Chức năng của câutrần thuật.
- Nhận biết câutrần thuật trong văn bản.
- Sử dụng câutrần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Năng lực sử dụng câu đúng và hay.
b. Viết.
- Viết được đoạn văn có sử dụng kiểu câu trần thuật
c. Nói và nghe.
	 -Nêu nhận xét về kiểu câu trần thuật trong ngữ cảnh cụ thể.
	 - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
2. Về năng lực: 
a.Năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
3.Về phẩm chất:
- Yêu nước, nhân ái,chăm chỉ, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu.
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. Tiến trình dạy học.
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề.
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
b) Nội dung hoạt động: 
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi của GV
c) Sản phẩm học tập: 
- Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ 
d) Tổ chứchoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chiếu đoạn hội thoại của 2 HS.
 Trên đường đi học về, An hỏi Quỳnh:
- Bài viết tập làm văn số 5 vừa rồi bạn được mấy điểm ?
- Mình được 9 điểm. 
- Ôi, điểm cao thế!
- Điểm của bạn cũng cao mà 
? Dựa vào kiến thức đã được học về kiểu câu chia theo mđ nói, em hãy xác định kiểu câu của 4 câu hội thoại trên? Dựa vào đâu để em xác định câu trên ?
 - Hs : tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh : trả lời 
 - Giáo viên : quan sát giúp đỡ Hs
 - Dự kiến sản phẩm :
 + Bài viết tập làm văn số 5 vừa rồi bạn được mấy điểm ?(câu nghi vấn)
+ Mình được 9 điểm. (câu trần thuật - có thể không xđ được)
+ Ôi, điểm cao thế! (câu cảm thán)
 + Điểm của bạn cũng cao mà (câu trần thuật - có thể không xđ được)
 HS có thể trả lời được câu nghi vấn và cảm thán dựa vào đặc điểm hình thức và chức năng, còn câu trần thuật có thể không...
* Báo cáo kết quả : Học sinh trả lời miệng
* Đánh giá kết quả :
 - HS nhận xét, bổ sung đánh giá
 - GV nhận xét đánh giá
 ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiểu câu cảm thán
Mục tiêu: 
 Giúp hoc sinh nhận diện được đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.
b) Nội dung hoạt động: 
- Tìm hiểu về đặc điểm, chức năng của câu trần thuật
- Đọc và tìm hiểu ví dụ
- Xác định câu cảm thán, đặc điểm và chức năng của kiểu câu này.
- Tổng kết về câu trần thuật
c) Sản phẩm học tập:
- Những đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.
d) Tổ chức thực hiện: 
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu, khai thác thông tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- HS hoạt động nhóm.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả.
* Kết luận, đánh giá – HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
* Gv chuyển giao nhiệm vụ.
- GV gọi hs đọc ví dụ.
- Giáo viên phát phiếu học tập số 1
1. Dựa vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán cho biết những VD trên câu nào có đặc điểm hình thức của câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn?
2. Các câu ở VD a, b, c, d có chức năng dùng để làm gì?
* HS thực hiện nhiệm vụ
- Thực hiện theo nhóm, thống nhất kết quả
- GV quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
- Dự kiến sản phẩm:
- a, b, c, không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến và cảm thán.
- VD d: C1 là câu cảm thán; cáccâu còn lại không phải câu cảm thán.
- VDa: C1;2 trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc ta.
C3: yêu cầu những người đang sống hôm nay phải có trách nhiệm ghi nhớ công lao ấy.
+ VDb: C1: vừa kể và vừa tả.
C2: thông báo.
+ VDc: dùng để miêu tả ngoại hình của Cai Tứ. 
+ VD d: C2: nêu lên một nhận định, đánh giá.
C3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vốn là chức năng chính của câu cảm thán).
* Báo cáo kết quả: HS lên abngr trình bày kết quả của cả nhóm, các nhóm khác nghe.
* Đánh giá kết quả:
- HS nhận xét bổ sung.
- GV đánh giá.
- HĐ chung:
Qua tìm hiểu VD trên em rút ra nhận xét gì về câu trần thuật?
Chức năng chính của câu trần thuật là gì?
Trong các kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và câu trần thuật, kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao?
- Nhận xét về dấu của các câu trần thuật trên?
– GV giảng: Câu trần thuật được dùng nhiều nhất, vì nó thoả mãn nhu cầu trao đổi thông tin và tư tưởng tình cảm của con người trong

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_hoc_ki_2_tuan_24.doc