Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Học kì 2 - Tuần 30
Tập làm văn:
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Môn: Ngữ Văn - Lớp 8
Thời gian thực hiện: (01 tiết) Tiết 117
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hệ thống kiến thức về văn nghị luận.
- Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,
- Năng lực chuyên biệt:
+ Viết: Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận có yếu tố biểu cảm đúng với yêu cầu đã học.
+ Nói nghe: chia sẻ với bạn về bài viết và lắng nghe góp ý.
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- Trách nhiệm, tự giác trong khi làm bài, xác định đúng các bước khi làm bài nghị luận có yếu tố biểu cảm.
Tuần 30 Tiết 117 Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 Tập làm văn: LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Môn: Ngữ Văn - Lớp 8 Thời gian thực hiện: (01 tiết) Tiết 117 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. - Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác, - Năng lực chuyên biệt: + Viết: Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận có yếu tố biểu cảm đúng với yêu cầu đã học. + Nói nghe: chia sẻ với bạn về bài viết và lắng nghe góp ý. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Trách nhiệm, tự giác trong khi làm bài, xác định đúng các bước khi làm bài nghị luận có yếu tố biểu cảm. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 8, Kế hoạch bài học, ngữ liệu minh hoạ. - Học liệu: Máy chiếu, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề. a) Mục tiêu: - Tạo tâm thế để HS bước vào các hoạt động học tập đạt hiệu quả. b) Hoạt động của học sinh - HĐ cá nhân, HĐ cả lớp - Lắng nghe, suy nghĩ và trình bày ý kiến. c) Sản phẩm học tập - HS trình bày được ý kiến. d) Tổ chức hoạt động * Giáo viên giao nhiệm vụ: - GV chiếu đoạn văn sau: Quê hương có một vị trí quan trọng trong lòng mỗi người. Mỗi người dân Việt Nam đều có tình cảm thiêng liêng gắn bó với quê hương xứ sở của mìnhQuê hương có một vị trí quan trọng trong lòng mỗi người. Mỗi người dân Việt Nam đều có tình cảm thiêng liêng gắn bó với quê hương xứ sở của mình. Đối với những con người lao động, nhất là người nông dân, họ đã gắn bó mật thiết với quê hương. Từ lúc cất tiếng khóc chào đời, rồi tuổi thơ đẹp đẽ, những công việc lao động, rồi cuộc sống gia đình, cho tới lúc chết họ đã sống gắn liền với làng quê. Tình cảm yêu quê hương đất nước là một truyền thống tốt đẹp và đáng quý của dân tộc Việt Nam. Cho dù có ở nơi xa nhưng mỗi người vẫn luôn nhớ về quê nhà của mình. Quê hương như một người mẹ hiền ôm ta vào lòng và dành cho ta những gì tốt đẹp nhất. Quê mẹ là nơi ấp ủ tình yêu thương, nơi nuôi ta lớn, dạy dỗ, an ủi che chở cho ta. Quê hương - hai tiếng thân thương mỗi lần nghe thấy chúng ta không khỏi xúc động bồi hồi. Tình yêu quê hương đã ăn sâu vào máu thịt, đi sâu vào lòng mỗi con người. Vì vậy nếu ai chưa nhận thức chưa có tình cảm gắn bó với xứ sở của mình thì hẳn họ chưa được coi là trưởng thành. Quê hương đi vào lòng con người một cách rất tự nhiên. Người ta có thể nhớ tới quê hương đất nước của mình chỉ qua một món ăn bình dị hay một địa danh đã gắn liền với những kỷ niệm đẹp. Câu hỏi: - Đọc đoạn văn và xác định chủ đề. - Tìm 1 câu văn có yếu tố biểu cả trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của yếu tố biểu cảm đó. - Từ đó, em hãy nêu vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận? * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: - Học đọc đoạn văn, trao đổi thảo luận để xác định chủ đề: Vai trò của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người. - Chỉ ra 1 câu văn có yếu tố biểu cảm: “Quê hương - hai tiếng thân thương mỗi lần nghe thấy chúng ta không khỏi xúc động bồi hồi.” - Trả lời câu hỏi về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: Trong văn nghị luận yếu tố biểu cảm làm cho bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục hơn. * Giáo viên: quan sát, hỗ trợ, nhận xét bổ sung cho phần trả lời của HS và giới thiệu bài mới. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho một đề văn nghị luận cụ thể. a) Mục tiêu: - HS hiểu được sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với học sinh. - Có kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn bài cho những đề văn nghị luận cụ thể. b) Nội dung hoạt động: - GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn bài cho đề văn: Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với học sinh. c) Sản phẩm học tập: - Những câu trả lời của học sinh. - Hệ thống ý và dàn bài do học sinh lập dưới sự gợi ý của giáo viên. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV phát phiếu bài tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin. PHIẾU HỌC TẬP Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với học sinh. Về thế chất Về tinh thần, tình cảm Về kiến thức * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: tiếp nhận và thức hiện nhiệm vụ, hoạt động nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập. - Giáo viên: quan sát học sinh làm việc và hỗ trợ học sinh. Dự kiến sản phẩm: - Phần “Tìm ý”: - Phần “Dàn ý”: a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc tham quan. b. Thân bài: Nêu các lợi ích cụ thể: - Về thể chất: giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh. -Về tình cảm: giúp chúng ta: + Thêm niềm vui cho bản thân. + Thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương. - Về kiến thức: + Hiểu sâu điều được học. + Bổ sung, mở mang điều chưa biết. c. Kết bài: Khẳng định tác tác dụng của hoạt động tham quan * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác, nhóm khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) GV chép đề bài. Yêu cầu đọc lại đề bài. HS đọc đề bài. ? Để viết được bài văn nghị luận hay, chặt chẽ, logíc, chúng ta cần trải qua những bước nào? - Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài. - Sửa bài. ? Bài làm cần sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Cần làm theo kiểu lập luận nào? - GV phát phiếu bài tập để HS hoàn thành (đã giao cho HS tìm hiểu trước ở nhà). Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh. I. Tìm hiểu đề và tìm ý: - Thể loại: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, - Phạm vi dẫn chứng: thực tế. PHIẾU HỌC TẬP Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với học sinh. Về thế chất Về tinh thần, tình cảm Về kiến thức - Tham quan giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh, sức lực dẻo dai... + Thêm niềm vui cho bản thân. + Thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương... + Hiểu sâu điều được học. + Bổ sung, mở mang điều chưa biết... 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: - Học sinh biết cách sắp xếp các luận điểm theo một trình tự hợp lí. - Biết trình bày luận điểm một cách thuyết phục bằng cách học tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghi luận. b) Nội dung: - HS trả lời câu hỏi: sắp xếp các luận điểm cho trước. - Tìm hiểu yếu tố biểu cảm và vai trò của yếu tố biểu cảm trong các ngữ liệu cho sẵn. - Làm bài tập viết đoạn văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm. c) Sản phẩm: - Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập. - Các đoạn văn viết của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV nêu yêu cầu bài tập (Chiếu lên màn hình). * Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, trao đổi cặp đôi về các bài tập được đưa ra. * Báo cáo kết quả: - Các cá nhân, nhóm cặp trình bày kết quả. * Kết luận, đánh giá: - GV hướng dẫn HS đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) - Để làm sáng tỏ sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự (SGK) đã hợp lí chưa? Vì sao? - Trên cơ sở việc hoàn thành phiếu bài tập tìm ý ở trên, em hãy sắp xếp lại hệ thống luận điểm trên cho hợp lí? (HS hoạt động theo cặp) - Dựa vào phần tìm ý, sắp xếp ý, hãy lập dàn bài cho đề bài trên a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc đi tham quan. b. Thân bài: * Về thể chất: những chuyến tham quan, du lịch giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh. * Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Tìm thêm được thật nhiều niềm vui mới cho bản thân. - Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước. * Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Hiểu sâu hơn, cụ thể hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy, tai nghe. - Đem lại nhiều bài học còn chưa có trong sách vở của nhà trường. c. Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan (Tham quan du lịch qủa thật là hoạt động bổ ích, mọi người cần tích cực tham gia ). HS đọc dàn bài. Gọi h/s nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV đưa ra dàn bài mẫu để HS tham khảo. Gọi h/s đọc lại dàn bài mẫu. - HS đọc đoạn văn 2a. - Đoạn văn có sử dụng yếu tố biểu cảm không? Chỉ ra (nếu có) và nêu tác dụng? (HS thảo luận cặp đôi) * HS đọc đoạn văn / 109. - Xác định luận điểm trong đoạn văn trên? Đoạn văn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn? - Nếu phải viết đoạn văn cho luận điểm ấy, em cần bày tỏ tình cảm gì? - Vậy đoạn văn trên đã biểu hiện đúng, đủ những tình cảm chưa? Có cần thiết tăng cường yếu tố biểu cảm cho đoạn văn nữa không? - Nếu đưa các từ ngữ biểu cảm: biết bao nhiêu, diệu kì thay, có ai lại, làm sao có được có được không? Nên đưa vào chỗ nào trong đoạn văn? - Có thể thay đổi một số câu văn để đoạn văn có thêm sức truyền cảm không? Viết lại đoạn văn cho hợp lí hơn? (HS độc lập làm bài – viết đoạn văn vào vở) GV gọi HS đọc đoạn văn đã viết, hướng dẫn lớp nhận xét. ( Đoạn văn có yếu tố biểu cảm chưa? Tình cảm biểu hiện chân thành hay khuôn sáo?). GV tổng kết những ưu, nhược điểm đã đạt được hoặc để khắc phục sửa chữa. Bài tập 1: - Các luận điểm đưa ra khá toàn diện, phong phú nhưng thiếu mạch lạc, sắp xếp các ý còn lộn xộn. - Sắp xếp: e - d - a - c - b. - Dàn bài cho đề bài trên a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc đi tham quan. b. Thân bài: + Về thể chất: + Về tình cảm: + Về kiến thức: c. Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan. Bài tập 2: *Đoạn a: - Đoạn văn có sử dụng yếu tố biểu cảm: + Biết báo hứng thú ., hân hoan biết bao, mà sao có vẻ ngon lành thế, thích thú biết bao, ngon giấc biết bao. + Sử dụng từ ngữ cảm thán, câu cảm thán, gọng điệu cảm thán. => Bộc lộ trạng thái vui vẻ, phấn khởi của người đi bộ. *Đoạn b: - Luận điểm: “Những chuyến tham quan du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui”. Đoạn văn nằm ở phần thân bài của bài văn (luận điểm 2). - Cảm xúc trước khi đi, trong khi đi, sau khi về (hồi hộp, náo nức chờ đợi, ngạc nhiên, thích thú, cảm động, hài lòng, nuối tiếc ) => cảm xúc phải chân thật. - Yếu tố biểu cảm đã được thể hiện khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ và cách xưng hô. VD: Chắc các bạn vẫn chưa quên, không ai trong chúng ta kìm nổi một tiếng reo, tôi để ý thấy, rạng rỡ dần lên, niềm sung sướng ấy . -> Tuy nhiên vẫn có thể gia tăng yếu tố biểu cảm trong từng câu, từng đoạn thêm phong phú. - Để biểu đạt được tình cảm của mình ta có thể sử dụng các từ ngữ biểu cảm. - Tham khảo: Không chỉ tăng cường sức mạnh tâm hồn. Bạn còn nhớ cái lần cả lớp mình cùng đến thăm Vịnh Hạ Long không? Hôm ấy, có ai trong chúng ta lại kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, .Nỗi buồn kia, diệu kì thay, đã tan đi hẳn như có một phép màu. Làm sao có được niềm sung sướng ấy khi chúng ta suốt năm chỉ quẩn quanh trong căn nhà, nơi góc phố hay trên con đường mòn quen thuộc? 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu thêm vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và vận dụng kiến thức được học để đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận cụ thể. b) Nội dung: - HS vận dụng kĩ năng làm văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm. c) Sản phẩm: Bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ học tập: - GV giao bài tập cho học sinh làm ở nhà. Đề bài: Chứng minh rằng nhiều bài thơ em đã học như: “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh, “Khi con tu hú” của Tố Hữu, “Quê hương” của Tế Hanh đều biểu hiện rõ tình cảm thiết tha của các nhà thơ đối với thiên nhiên đất nước. (Bài văn có sử dụng yếu tố biểu cảm) * Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, vận dụng kiến thức, kĩ năng để làm bài. * Báo cáo kết quả: HS làm bài ra gấy và nộp cho GV vào tiết học hôm sau. * Kết luận, đánh giá: GV thu và chấm bài, trả bài và nhận xét, rút kinh nghiệm về kĩ năng làm bài văn cho HS. Bổ sung giáo án .... .. . . ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Trường: THCS Tân Hồng Tổ:KHXH Giáo viên: Vũ Thị Hạnh Bộ môn: Ngữ Văn 8 Tuần 30 Tiết 118, 119 Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 VĂN BẢN: ĐI BỘ NGAO DU (Trích “Ê min hay về giáo dục” - Ru-xô) Môn: Ngữ Văn - Lớp 8 Thời gian thực hiện: (02 tiết) Tiết 118,119 I - MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: a. Đọc- hiểu - Bước đầu nắm được mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan niệm của tác giả. - Bước đầu nắm được cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn. - Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - hiểu những tác phẩm/ văn bản nghị luận khác. b. Viết - Viết được đoạn văn trình bày ý nghĩa của việc đi bộ theo quan niệm của mình. - Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về văn bản. c. Nói và nghe - Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Năng lực: - Bước đầu đọc - hiểu văn bản nghị luận nước ngoài. - Bước đầu tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể. - HS phát huy được năng lực văn học; Năng lực hợp tác và làm việc nhóm; Năng lực quan sát, tưởng tượng, đánh giá nhận xét; Năng lực giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống. 3. Phẩm chất: - HS biết quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. - Nhận thấy môi trường thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sức khoẻ của con người. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. - Phương pháp: Thuyết trình; vấn đáp; giảng bình; - Kĩ thuật dạy học: đặt câu hỏi, động não. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề. a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về văn bản Đi bộ ngao du b. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp c. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng d. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS quan sát một số tranh ảnh về hoạt động đi bộ, nêu câu hỏi: Em có hay đi bộ không? Em thấy việc đi bộ có tác dụng gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ * Thực hiện nhiệm vụ - HS trả lời câu hỏi: đi bộ giúp rèn luyện, nâng cao sức khỏe, tinh thần khoan khoái... - Giáo viên: quan sát, hỗ trợ, nhận xét bổ sung cho phần trả lời của HS và gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong thời đại ngày nay, khi các phương tiện giao thông vận tải ngày một phát triển, hiện đại, đã có không ít người ngại đi bộ. Nhưng cũng có rất nhiều người vẫn sáng sáng, tối tối cần mẫn luyện tập thể thao bằng cách đi bộ đều đặn. Trong bài văn chúng ta sắp tìm hiểu: “Đi bộ ngao du”, tác giả Ru –xô đã giúp ta thấm thía về lợi ích của việc đi bộ ngao du. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài học hôm nay. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản: “Đi bộ ngao du” a) Mục tiêu: - Bước đầu nắm được mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan niệm của tác giả. - Bước đầu nắm được cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhên của nhà văn. - Bước đầu đọc- hiểu văn bản nghị luận nước ngoài. - Bước đầu tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể. - Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những tác phẩm/ văn bản nghị luận khác. b) Nội dung hoạt động: - Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản - Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản - Đọc và phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. - Tổng kết về văn bản c) Sản phẩm: - Những nét khái quát về tác giả và văn bản. - Những giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. d) Tổ chức thực hiện: - GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin. * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. - HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS. * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) Hoạt động Tìm hiểu chung HS hoạt động cá nhân. - GV chiếu chân dung tác giả - HS quan sát chân dung tác giả. - HS đọc thông tin về tác giả, văn bản. - GV nhấn mạnh một số nét về tác giả (mồ côi mẹ sớm, cha là thợ đồng hồ, được học ít, học nghề bị chủ đánh đập chửi mắng => tìm cuộc sống tự do kiếm ăn. Ông đã làm nhiều nghề: thợ chạm, làm đầy tớ, làm gia sư, dạy âm nhạc .Trước khi trở thành nhà triết học, nhà văn nổi tiếng). - Em hãy nêu xuất xứ của văn bản? GV: Đây là thiên luận văn – tiểu thuyết với hai nhân vật chính: em bé E-min và thầy giáo gia sư. Quá trình giáo dục Ê-min từ lúc ra đời đến tuổi trưởng thành là nội dung chính của tác phẩm. Chia thành 5 giai đoạn (tương ứng với 5 quyển) . GĐ1: bắt đầu từ khi em bé mới sinh ra cho đến khoảng 2-3 tuổi: nhiệm vụ của giai đoạn này là làm sao cho em được phát triển tự nhiên. GĐ2: từ khi Ê-min lên 4,5 - 12 tuổi: đây là giai đoạn giáo dục cho Ê-min một nhận thức bước đầu, song giáo dục nhẹ nhàng, không gò bó. - GĐ3: kéo dài khoảng 3 năm, Ê-min được trang bị một số kiến thức hữu ích nhưng không phải trong sách vở trừu tượng mà trong thực tiễn sinh động của cuộc đời và từ 15 tuổi, Ê-min được học một nghề lao động chân tay: thợ mộc. - GĐ4: từ 16-20 tuổi, Ê-min được giáo dục về đạo đức và tôn giáo. - GĐ5: Ê-min trưởng thành, đi du lịch 2 năm trước khi cưới để cho đạo đức và nghị lực được thử thách và góp phần hiểu thêm về XH. - Văn bản “Đi bộ ngao du” thuộc thể loại gì? Vì sao? - GV đọc mẫu, gọi 2 HS đọc hết văn bản một lượt. Lưu ý HS phát âm chuẩn l/n. - Em hãy giải thích nghĩa từ “ngao du” và cụm từ “đi bộ ngao du”? HS dựa vào chú thích và hiểu biết của mình để giải thích: ngao du: dạo chơi đây đó; đi bộ ngao du: dạo chơi đây đó bằng cách đi bộ. - Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? HS suy nghĩ trả lời: PTBĐ: Nghị luận. - Bài văn gồm mấy luận điểm? Nhận xét về trật tự sắp xếp các luận điểm đó? (HS thảo luận cặp đôi) GV gọi HS trình bày, hướng dẫn HS nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức. *Trật tự sắp xếp hợp lí theo dụng ý của tác giả: + Đối với Ru-xô tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông luôn khao khát tự do. Suốt đời ông đấu tranh cho tự do, chống lại chế độ phong kiến. + Ru-xô thuở nhỏ không được học hành, ông rất khát khao kiến thức, cả đời ông phải nỗ lực tự học. Vì thế lập luận trau dồi vốn kiến thức, không phải trong sách vở mà từ thực tiễn được ông xếp ở vị trí thứ hai trong số lợi ích của việc đi bộ. - HS theo dõi đoạn 1. - GV tổ chức cho HS Hoạt động nhóm (mỗi nhóm 5-6 em): PHIẾU BÀI TẬP 1.Tác giả quan niệm về việc đi bộ ngao du như thế nào? 2. Ở luận điểm này, tác giả đưa ra sự thú vị của đi bộ ngao du như thế nào? 3. Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để diễn tả sự thú vị và lợi ích của đi bộ ngao du? Hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp nhệ thuật đó? Sau thời gian HS thảo luận, GV gọi đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận, hướng dẫn các nhóm nhận xét lẫn nhau và chốt kiến thức. - HS theo dõi đoạn 2. - GV tổ chức cho HS Hoạt động nhóm bàn: PHIẾU BÀI TẬP 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận được những kiến thức gì? 2. Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Tác dụng của cách lập luận ấy? 3. Tại sao tác giả lại quan niệm rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go? 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả đã dụng so sánh kèm theo lời bình luận nào? 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? Sau thời gian HS trao đổi, thảo luận, GV gọi đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận, hướng dẫn các nhóm nhận xét lẫn nhau và chốt kiến thức. (Liên hệ “Em bé thông minh” – truyện cổ tích) HS hoạt động chung. - Những lợi ích cụ thể nào của đi bộ ngao du được nói tới? - Nhận xét về từ ngữ được sử dụng? Tác dụng? - Hình ảnh so sánh nào được sử dụng? ý nghĩa? - Kiểu câu nào được sử dụng hiệu quả ở luận điểm này?Tác dụng? - Như vậy, lợi ích nào của đi bộ ngao du được khẳng định ở luận điểm này? - Theo em việc đi bộ và đi bộ ngao du có ý nghĩa như thế nào khi môi trường thiên nhiên của chúng ta ngày càng bị phá hoại, bị ô nhiễm như hiện nay? (HS tự bộc lộ, liên hệ) - Em hiểu gì về tác giả qua văn bản? (Bóng dáng nhà văn:Là người giản dị, quí trọng tự do, yêu thiên nhiên) - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản? Từ đó làm nổi bật nội dung cơ bản nào của văn bản? (HS trình bày) GV cho HS đọc ghi nhớ. - Từ 3 luận điểm trên, em hãy đề xuất 1 luận điểm lớn hơn có thể làm nhan đề của văn bản? (HS đề xuất ý kiến, GV nhận xét) I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: (1712 - 1778) - Nhà văn Pháp. - Nhà triết học. 2. Tác phẩm: - Đoạn trích “Đi bộ ngao du” được trích trong quyển V của tác phẩm “E-min hay Về giáo dục” (1762) - Thể loại: Nghị luận Vì: Văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục bạn đọc về lợi ích của việc đi bộ ngao du. II. Đọc – Hiểu văn bản: 1. Đọc và tìm hiểu chú thích 2. Bố cục - Ba luận điểm, mỗi đoạn một luận điểm. + Luận điểm1 : Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn được tự do, tùy theo ý thích, không bị lệ thuộc. + Luận điểm2: Đi bộ ngao du ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức. + Luận điểm3: Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khỏe và tinh thần. 3. Phân tích: a. Luận điểm 1: Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn được tự do, tùy theo ý thích, không bị lệ thuộc. - Tác giả đã quan niệm: Đi bộ ngao du thú vị hơn đi ngựa. - Tác giả đã liệt kê những điều thú vị khi đi bộ: + Đi bộ ngao du ta hoàn toàn tự do “ưa đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng”. + Quan sát khắp nơi .xem xét tất cả một dòng sông .một khu rừng rậm một hang động một mỏ đá, các khoáng sản => tùy theo ý thích của mình. + Không lệ thuộc ai: “những con ngựa hay những gã phu trạm..” + Không lệ thuộc bất cứ cái gì: “thời gian, đường sá. Hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ”. => Đi bộ ngao du sẽ được tự do hưởng ngoạn, không phụ thuộc vào khách quan. - Nghệ thuật: + Câu trần thuật (câu ghép có nhiều vế) nhằm nêu ra những điều thú vị của người ngao du bằng đi bộ. + Dẫn chứng và lí lẽ trình bày xen kẽ, tiếp nối một cách tự nhiên. Đi bộ ngao du đem lại cảm hứng tự do cho người đi: tùy thích, đói ăn, khát uống, đêm nghỉ, ngày đi, đi để chơi, để học, để rèn luyện. + Kể theo ngôi kể thứ nhất “tôi, ta”. Cách xưng hô “ tôi – ta” xen kẽ chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi xưng “tôi” là khi tác giả muốn nói về những kinh nghiệm riêng mang tính chất cá nhân. Xưng “ta” là khi lí luận chung => Cách xưng hô thay đổi khiến bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung tạo nên sự gần gũi, thân mật. + Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng thụ” xuất hiện liên tục: Nhấn mạnh sự thoả mãn cảm giác tự do cá nhân của người đi bộ ngao du. => Qua đó tác giả muốn thuyết phục người đọc: đi bộ đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. b. Luận điểm 2: Đi bộ ngao du ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức: - Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận được những kiến thức: + Xem xét tài nguyên phong phú trên miền đất. + Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng. + Sưu tầm các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên - Cách lập luận của tác giả: + Nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng các kiểu câu khác nhau. + So sánh kiến thức linh tinh trong các phòng sưu tập, thậm chí của vua chúa với sự phong phú trong phòng tập của người đi bộ ngao du. + Xen kẽ các lời bình luận (nêu cảm xúc) của tác giả. => Đề cao kiến thức của thực tế khách quan. Xem thường kiến thức sách vở giáo điều. - Tác giả quan niệm rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go vì: + Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go là những nhà triết học và toán học nổi tiếng. Họ luôn quan sát, nghiền ngẫm khi đi dạo chơi. => Đề cao kiến thức của các nhà khoa học am hiểu đời sống thực tế. Đồng thời khích lệ mọi người hãy đi bộ để mở mang kiến thức. - Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả sử đã dụng: + So sánh: Kiến thức linh tinh trong các phòng sưu tập (vua chúa) với sự phong phú trong phòng sưu tập của người đi bộ ngao du (là cả trái đất), hơn cả nhà tự nhiên học Đô - băng - tông. - Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích của việc đi bộ ngao du: giúp mở mang năng lực khám phá đời sống, mở rộng vốn hiểu biết và làm giàu trí tuệ. c. Luận điểm 3: Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khỏe và tinh thần: - Sức khỏe tăng cường, tính khí vui vẻ khoan khoái, hài lòng, hân hoan thích thú khi ngồi vào bàn ăn, ngủ ngon giấc trong một cái giường tồi tàn. - Sử dụng liên tiếp các tính từ nhằm nêu bật cảm giác phấn chấn trong tinh thần của người đi bộ ngao du. - So sánh hai trạng thái tinh thần khác nhau: người đi bộ ngao du (vui vẻ, hân hoan, khoan khoái). Người ngồi trên xe ngựa (mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ). => Nhấn mạnh lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du đồng thời ngầm khuyên mọi người muốn tránh khỏi buồn bã cáu kỉnh thì nên đi bộ ngao du. - Câu cảm thán (biết bao ) => Bộc lộ cảm xúc trực tiếp của cá nhân vào các lí lẽ nhằm diễn tả trạng thái phấn khởi, vui vẻ. - Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du, đó là nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi dậy niềm vui sống và tính tình được vui vẻ. 4. Tổng kết: *Nghệ thuật: - Đưa dẫn chúng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn đời sống. - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục, một thầy giáo và một HS. - Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”, “ta” hợp lí, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. * Nội dung: Những lợi ích của việc đi bộ: - Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do. - Mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống. - Tạo niềm vui cho con người. * Ghi nhớ (sgk) 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập b) Nội dung hoạt động: hoạt động cá nhân c) Sản phẩm: d) Tổ chức thực hiện: *Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao và nêu yêu cầu bài bài tập. *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: suy nghĩ và trả lời câu hỏi (làm vào vở và phát biểu) - Giáo viên: quan sát HS làm việc, hỗ trợ khi cần thiết * Báo cáo kết quả: HS trình bày miệng * Đánh giá kết quả: - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) Bài tập 1: GV yêu cầu HS làm phiếu học tập sau: Phiếu học tập Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Tôi chỉ quan niệm được một cách đi bộ ngao du thú vị hơn đi ngựa: đó là đi bộ. Ta ưa đi lúc nào thì đi, ta thích dừng lúc nào thì dừng, ta muốn hoạt động nhiều ít thế nào là tùy. Ta quan sát khắp nơi; ta quay sang phải, sang trái; ta xem xét tất cả những gì thấy hay hay; ta dừng lại ở tất cả mọi khía cạnh. Tôi nhìn thấy một dòng sông ư, tôi đi men theo sông; một khu rừng rậm ư, tôi đi vào dưới bóng cây; một hang động ư, tôi đến tham quan; một mỏ đá ư, tôi xem xét các khoáng sản. Bất cứ nơi đâu tôi thích, tôi lưu lại đấy. Hễ lúc nào tôi thấy chán, tôi bỏ đi luôn. Tôi chẳng phụ thuộc vào những con ngựa hay gã phu trạm. Tôi chẳng cần chọn những lối đi có sẵn hay những con đường thuận tiện, tôi đi qua bất cứ nơi nào con người có thể đi qua; tôi xem tất cả những gì mà con người có thể xem; và chỉ phụ thuộc vào bản thân tôi, tôi hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ. Nếu do thời tiết xấu không đi bộ được và thấy chán rồi, lúc đó tôi đi ngựa. (Đi bộ ngao du, trích Emin hay về giáo dục, Ru-xô, Paris, 1958) Câu 1: Xác định ngôi kể và tác dụng của ngôi kể trong việc biểu đạt nội dung chính của đoạn trích. Câu 2: Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 4: Từ đoạn văn trên em thấy việc tạo lập thói quen tích cực có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi con người trong cuộc sống. Sau khi HS thực hiện xong nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại. Bài tập 2: Từ đoạn văn trên kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn về lợi ích của việc đi bộ. GV gợi ý hướng dẫn HS viết, trình bày, nhận xét. a, Mở đoạn: Giới thiệu dẫn dắt ý kiến. b, Thân đoạn: * Giải thích: Đi bộ là hình thức di chuyển cơ bản và phổ biến của con người nhằm di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác và thường có tốc độ di chuyển chậm hơn so với chạy hoặc các hình thức vận động khác. * Đi bộ là một môn thể thao mang lại rất nhiều lợi ích cho con người. - Khi đi bộ, ta hoàn toàn được tự do, tùy theo ý thích của mình, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai, bất cứ cái gì. Ta hoàn toàn không bị bất cứ thứ gì ràng buộc như con đường, phương tiện hay bất cứ ai. - Đi bộ giúp con người ta tăng cường sức khỏe, tính khí trở nên hòa đồng, vui vẻ hơn. + Đi bộ cũng rất tốt cho những ai có những căn bệnh như tim mạch, cao huyết áp... + Đối với phái đẹp, đi bộ còn làm cho dáng vẻ cân đối, thon thả. + Sau mỗi lần đi bộ ta cảm thấy ngon miệng hơn, ngủ ngon hơn và sâu giấc hơn. - Tinh thần: Đi bộ còn giúp ta có cảm giác khoan khoái, hài lòng với tất cả, không còn thấy buồn bã, cáu kỉnh. - Kiến thức, kinh nghiệm: Nếu là một người yêu nông nghiệp thì chắc hẳn đi bộ sẽ giúp ta tìm hiểu được cách trồng trọt những sản vật mà ta đi qua... =>Đi bộ là rất có ích đối với con n
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_hoc_ki_2_tuan_30.doc