Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 10-20 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 10-20 - Năm học 2020-2021

I. MỤC TIÊU:

 1.Kiến thức :

- Củng cố lại kiểu bài tự sự đã học ở lớp 6, có kết hợp với kiểu bài biểu cảm đã học ở lớp 7.

 2. Kĩ năng :

 - Rèn luyện kĩ năng viết bài văn hoàn chỉnh

 - Luyện tập viết bài văn và đoạn có sử dụng các yếu tố miêu tả , biểu cảm , tự sự

 3.Thái độ :

 - Ý thức tự giác, chủ động khi làm bài.

II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :

- Viết

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của GV:

- Soạn bài – Ra đề.

2. Chuẩn bị của HS:

- Ôn lại kiến thức đã học ở lớp 6, 7.

- Giấy kiểm tra theo quy định

IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Bài cũ:

 - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

 2. Bài mới:

 Đề ra “Người ấy” sống mãi trong lòng tôi.

 Yêu cầu

a. Nội dung

- Giới thiệu về “người ấy”: Tên, mối quan hệ với mình (bạn, thầy cố.)

- “Người ấy” sống mãi trong lòng tôi:

+ Ấn tượng về ngoại hình của “người ấy”

+ Ấn tượng về tính cách, phẩm chất, hành động, cử chỉ . của “người ấy” (trong một hoàn cảnh cụ thể bộc lộ)

+ Ấn tượng về những kỉ niệm đep: buồn, vui (đi học, đi chăn trâu, đi chơi.)

+ Cảm xúc (nhớ nhung, thương yêu, hồi hộp.) của tôi khi nghĩ hay gặp “người ấy”

b. Hình thức

- Bài viết có bố cục rõ ràng 3 phần.

- Phần thân bài: cách trình bày đoạn văn hợp lí.

- Ngôi kể “tôi”; trình tự: dòng hồi tưởng -> quá khứ.

- Phương thức biểu đạt: tự sự (kể về “người ấy”) + miêu tả (không gian gợi nhớ hình dáng.) + Biểu cảm (cảm xúc của “tôi” khi nhớ về “người ấy”)

c. Biểu điểm

- Bài viết đạt các yêu cầu về hình thức và nội dung:

+ Bài viết có sáng tạo độc lập, linh hoạt: 9 -> 10 điểm.

- Bài viết đạt các yêu cầu về hình thức ở mức khá:

+ Còn mắc lỗi nhỏ : diễn đạt, chính tả : 7 -> 8 điểm.

- Bài viết đúng yêu cầu về nội dung và hình thức

- Bài còn sơ sài, mắc lỗi diễn đạt, chính tả, vận dụng lí thuyết chưa linh hoạt: 5 -> 6 điểm.

- Nắm được yêu cầu đề, rõ bố cuc:

- Văn chưa đạt yêu cầu về nội dung và hình hức, lủng củng: 3 -> 4 điểm.

- Bài viết không đạt các yêu cầu trên: 1 -> 2 điểm.

 

doc 26 trang thucuc 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 10-20 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 10 	Ngày soạn: 11/9/2014
XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU:
 1.Kiến thức :
 - Nắm được khái niệm của đoạn văn, chủ đề, quan hệ giữa các câu văn trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn
 2. Kĩ năng : 
 -Tích hợp với Văn ở văn bản Tức nước vỡ bờ, với Tiếng Việt qua bài Trường từ vựng. 
 - Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn hoàn chỉnh theo các yêu cầu về cấu trúc và ngữ nghĩa
 3.Thái độ :
 - Ý thức học tập, rèn luyên đẻ xây dựng được một đoạn văn theo đúng yêu cầu.
II. PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Đàm thoại 
- Động não 
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
Nghiên cứu tài liệu. Soạn bài . 
2. Chuẩn bị của HS: 
Học bài cũ. Soạn bài theo câu hỏi Sgk.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
- Bố cục một văn bản được sắp xếp như thế nào?
	2. Bài mới:
	Đặt vấn đề: Thực ra không phải đến bài này các em mới học cách viết đoạn văn. Ngay ở các lớp 6 và 7, các em đã học các viết các đoạn văn trong các kiểu văn bản: đoạn văn tự sự, đoạn văn miêu tả, đoạn văn nghị luận. Bởi vậy, tiết học hôm nay các em phải tận dụng những hiểu biết và khả năng trên để phát huy tính tích cực, chủ động của mình.
	 Hoạt động 1	1. Thế nào là đoạn văn
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Học sinh đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn.
Gv: Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn?
- 2 ý. Mỗi ý được viết thành một đoạn văn.
Gv: Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?
- Viết hoa, lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng.
Gv: Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?
Hs trả lời.
- Đoạn văn là:
 + Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản.
 + Về hình thức: bắt đầu từ chữ viết hoa, lùi đầu dòng. Kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
 + Về nội dung: thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.
- Do nhiều câu tạo thành.
Gv chốt.
* GV chốt: Đoạn văn là đơn vị trên câu, có vai trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản. Hình thức: mở đầu bằng viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Nội dung: Trình bày một ý tương đối hoàn chỉnh.
Hoạt động 2	2. Từ ngữ và câu trong đoạn văn.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
a. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn.
Gv: Đọc văn bản trên và tìm các từ ngữ chủ đề cho mỗi đoạn văn?
- Các từ ngữ chủ đề:
 + Đoạn 1: Ngô Tất Tố (ông, nhà văn).
 + Đoạn 2: Tắt đèn (tác phẩm)
Gv: Tìm câu then chốt của đoạn văn thứ 2?
- Câu: " Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố ".
Gv: Vì sao em biết đó là câu then chốt?
- Câu chủ đề thường mang ý nghĩa khái quát của cả đoạn văn.
Gv: Từ nội dung trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì? 
Gv: Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
- Từ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần (đại từ hoặc các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được nói đến trong đoạn văn.
- Câu chủ đề thường có vai trò định hướng về nội dung cho cả đoạn văn, vì vậy khi một văn bản có nhiều đoạn văn thì chỉ cần nhận ra các câu chủ đề để rồi ghép lại với nhau, chúng ta sẽ có một văn bản tóm tắt khá hoàn chỉnh.
b. Cách trình bày nội dung đoạn văn
Gv: Đoạn văn thứ nhất của văn bản Ngô Tất Tố... có câu chủ để không?
- Đoạn văn này không có câu chủ đề.
H: Nội dung của đoạn văn được triển khai theo trình tự nào?
- Các ý được lần lượt trình bày trong các câu bình đẳng với nhau (ngang hàng nhau) => gọi là cách trình bày ý theo kiểu song hành (gọi tắt là đoạn văn song hành).
Gv: Câu chủ đề của đoạn văn trong văn bản Ngô Tất Tố... đặt ở vị trí nào?
- Câu chủ đề được nằm ở đầu đoạn văn.
Gv: Nội dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
- Câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, các câu còn lại triển khai làm rõ ý câu chủ đề. => gọi là cách trình bày ý theo kiểu diễn dịch ( gọi tắt là đoạn văn diễn dịch).
Học sinh đọc đoạn văn: "Các tế bào của lá cây có chứa... tế bào".
Gv: Đoạn văn có câu chủ đề không? Vị trí của câu chủ đề?
Gv: Nội dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
- Đoạn văn có câu chủ đề.
- Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, các câu đứng trước nó liệt kê, làm rõ để câu chủ đề rút ra kết luận. => gọi là cách trình bày ý theo kiểu quy nạp (gọi tắt là đoạn văn quy nạp).
Gọi Hs đọc mục ghi nhớ (Sgk)
Ghi nhớ: SGK
Gv chốt lại nội dung mục ghi nhớ.
Hoạt động 3	3. Luyện tập
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
? Văn bản sau đây có thể chia làm mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?
Bài tập 1: Văn bản gồm 2 ý, mỗi ý được diễn đạt thành một đoạn văn.
Bài tập 2: 
? Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn?
a. Đoạn diễn dịch.
b. Đoạn song hành.
c. Đoạn song hành.
Hoạt động nhóm.
Bài tập 3: 
Nhóm 1, 2
? Viết một đoạn văn theo cách diễn dịch.
a. Cho câu chủ đề: Lịch sử nước ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, ...)
Nhóm 3, 4
? Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp?
b. Yêu cầu viết theo cách diễn dịch, sau đó biến đổi thành đoạn văn quy nạp.
- Câu chủ đề (đã cho trước).
- Các câu triển khai:
+ Câu 1: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
+ Câu 2: Chiến thắng của Ngô Quyền.
+ Câu 3: Chiến thắng của nhà Trần.
+ Câu 4: Chiến thắng của Lê Lợi.
+ Câu 5: Kháng chiến chống Pháp thành công.
+ Câu 6: Kháng chiến chống Mỹ toàn thắng.
Hs: Trình bày, thảo luận.
Gv: Nhận xét, bổ sung.
- Đoạn văn diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn.
- Đoạn văn quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn. Trước câu chủ đề thường có các từ ngữ được dùng để nối câu chủ đề với các câu triển khai ở phía trước như: vì vậy, cho nên, do đó, tóm lại,...
3. Củng cố:
 	- Thế nào là đoạn văn.
	- Ba cách trình bày: diễn dịch, song hành, quy nạp
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
 	- Học bài.
- Làm bài tập còn lại.
- Ôn lại các bài trước, chuẩn bị làm bài số 1.
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Tiết 11+12	Ngày soạn: 11/9/2014
BÀI VIẾT SỐ 1
I. MỤC TIÊU:	
 1.Kiến thức :
- Củng cố lại kiểu bài tự sự đã học ở lớp 6, có kết hợp với kiểu bài biểu cảm đã học ở lớp 7.
 2. Kĩ năng : 
 - Rèn luyện kĩ năng viết bài văn hoàn chỉnh 
 - Luyện tập viết bài văn và đoạn có sử dụng các yếu tố miêu tả , biểu cảm , tự sự
 3.Thái độ :
 - Ý thức tự giác, chủ động khi làm bài.
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Viết 
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
- Soạn bài – Ra đề. 
2. Chuẩn bị của HS: 
- Ôn lại kiến thức đã học ở lớp 6, 7.
- Giấy kiểm tra theo quy định
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
	- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 2. Bài mới:
 	Đề ra “Người ấy” sống mãi trong lòng tôi.
 Yêu cầu
a. Nội dung
- Giới thiệu về “người ấy”: Tên, mối quan hệ với mình (bạn, thầy cố...)
- “Người ấy” sống mãi trong lòng tôi:
+ Ấn tượng về ngoại hình của “người ấy”
+ Ấn tượng về tính cách, phẩm chất, hành động, cử chỉ .... của “người ấy” (trong một hoàn cảnh cụ thể bộc lộ)
+ Ấn tượng về những kỉ niệm đep: buồn, vui (đi học, đi chăn trâu, đi chơi....)
+ Cảm xúc (nhớ nhung, thương yêu, hồi hộp...) của tôi khi nghĩ hay gặp “người ấy”
b. Hình thức
- Bài viết có bố cục rõ ràng 3 phần.
- Phần thân bài: cách trình bày đoạn văn hợp lí.
- Ngôi kể “tôi”; trình tự: dòng hồi tưởng -> quá khứ.
- Phương thức biểu đạt: tự sự (kể về “người ấy”) + miêu tả (không gian gợi nhớ hình dáng...) + Biểu cảm (cảm xúc của “tôi” khi nhớ về “người ấy”)
c. Biểu điểm
- Bài viết đạt các yêu cầu về hình thức và nội dung:
+ Bài viết có sáng tạo độc lập, linh hoạt: 9 -> 10 điểm.
- Bài viết đạt các yêu cầu về hình thức ở mức khá:
+ Còn mắc lỗi nhỏ : diễn đạt, chính tả : 7 -> 8 điểm.
- Bài viết đúng yêu cầu về nội dung và hình thức
- Bài còn sơ sài, mắc lỗi diễn đạt, chính tả, vận dụng lí thuyết chưa linh hoạt: 5 -> 6 điểm.
- Nắm được yêu cầu đề, rõ bố cuc:
- Văn chưa đạt yêu cầu về nội dung và hình hức, lủng củng: 3 -> 4 điểm.
- Bài viết không đạt các yêu cầu trên: 1 -> 2 điểm.
3. Củng cố:
 	- GV thu bài, kiểm tra số lượng bài.
- Nhận xét, rút kinh nghiệm giờ viết bài.
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
 	- Nắm chắc kiến thức tập làm văn đã học.
- Suy nghĩ, lập dàn ý các đề văn SGK, tìm đọc bài văn tham khảo.
- Chuẩn bị bài: Lão Hạc
- Đọc, Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Tiết 13	 Ngày soạn: 11/9/2014 
LÃO HẠC
(Nam Cao)
I. MỤC TIÊU:
 1.Kiến thức :
	- Nhân vật ,sự kiện ,cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực
	- Sự thể hiện tinh thần nhân đậo của nhà văn . 
 - Tài năng nghệ thuâth xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện , miêu tả, kể chuyện, khắc hoạ hình tượng nhân vật . 
 2. Kĩ năng : 
 - Đọc diễn cảm , hiểu , tóm tắt , được tác phẩm viết theo huynh hướng hiện thực .
 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tư sự viết theo khuynh hướng hiện thực .
 3.Thái độ :
 - Giáo dục học sinh biết yêu thương những con người lao động nghèo khổ
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
- Đàm thoại , Thảo luận , 
- Động não ,Trình bày một phút
III. CHUẨN BỊ
 	1. Chuẩn bị của GV: 
- Nghiên cứu bài. 
- Soạn bài. 
- Vài nét về nhà văn Nam Cao .Truyện ngắn Nam Cao 
- Tranh minh hoạ Lão Hạc 
 	2. Chuẩn bị của HS: 
- Học bài, soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk.
 - Tìm 1 số truyện ngắn của nhà văn Nam Cao .
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
	? Số phận và phẩm chất của người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ được phản ánh như thế nào qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
 2. Bài mới 
Đặt vấn đề: Có những người nuôi chó, quý chó như người, như con. Nhưng quý chó đến mức như lão Hạc thì hiếm. Và quý đến thế, tại sao lão vẫn bán chó để tự dằn vặt hành hạ mình, và cuối cùng tự tìm đến cái chết dữ dội, thê thảm? Nam Cao muốn gửi gắm điều gì qua thiên truyện đau thương và vô cùng xúc động này?
Hoạt động 1 	I. Tìm hiểu chung
Hoạt động của GV & HS
Nội dung
1. Tác giả, tác phẩm
Gv: Yêu cầu Hs đọc mục chú thích ở Sgk.
- Nam Cao (1915-1951), quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam.
Gv: Gọi 1 Hs tóm tắt một vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực chuyên viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội phong kiến cũ.
- Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao, đăng lần đầu năm 1943.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
Hướng dẫn học sinh khi đọc cần chú ý phân biệt các giọng đọc của các nhân vật.
Yêu cầu học sinh cắt nghĩa một số từ khó trong Sgk.
3. Bố cục:
Gv: Văn bản này được chia làm mấy đoạn? ý mỗi đoạn?
- 2 đoạn:
 + Đoạn 1: Từ đầu đến thêm đáng buồn.
Hs: 4 đoạn:
- Đoạn 1: Lão Hạc tâm sự với ông giáo về đứa con trai.
=> Hoàn cảnh và nỗi lòng của lão Hạc.
- Đoạn 2: Lão Hạc tâm sự với ông giáo về "cậu Vàng".
 + Đoạn 2: Còn lại.
=> Cái chết của lão Hạc.
- Đoạn 3: Nỗi ray rứt, ân hận của lão Hạc sau khi bán "cậu Vàng".
- Đoạn 4: Cái chết của lão Hạc.
3. Củng cố:
- Chốt lại những nét chính về tác giả, tác phẩm
- Các sự việc chính của đoạn trích.
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm
- Tóm tắt được nội dung chính của đoạn trích.
- Chuẩn bị bài: Lão Hạc( tiếp theo)
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

Tiết 14 	LÃO HẠC 
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU:
 1.Kiến thức :
	- Nhân vật ,sự kiện ,cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực
	- Sự thể hiện tinh thần nhân đậo của nhà văn . 
 - Tài năng nghệ thuâth xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện , miêu tả, kể chuyện, khắc hoạ hình tượng nhân vật . 
 2. Kĩ năng : 
 - Đọc diễn cảm , hiểu , tóm tắt , được tác phẩm viết theo huynh hướng hiện thực .
 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tư sự viết theo khuynh hướng hiện thực .
 3.Thái độ :
 - Giáo dục học sinh biết yêu thương những con người lao động nghèo khổ
II . PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC :
-Đàm thoại , Thảo luận , 
-Động não ,Trình bày một phút
III. CHUẨN BỊ
 	1. Chuẩn bị của GV: 
- Nghiên cứu bài. 
- Soạn bài. 
- Vài nét về nhà văn Nam Cao .Truyện ngắn Nam Cao 
- Tranh minh hoạ Lão Hạc 
 	2. Chuẩn bị của HS: 
- Học bài, soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở Sgk.
 - Tìm 1 số truyện ngắn của nhà văn Nam Cao .
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Bài cũ:
	? Số phận và phẩm chất của người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ được phản ánh như thế nào qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
 2. Bài mới 
Đặt vấn đề: Lão Hạc trình bày câu chuyện nhờ vả một cách vòng vo, dài dòng vì lão khó nói, vì câu chuyện quá hệ trọng, vì trình độ nói năng của lão Hạc hạn chế. Nhưng quả thật đây là ý định đã nung nấu từ lâu trong lão. Lão đã quyết mới hướng giải quyết sự khó xử trong hoàn cảnh của mình.
Hoạt động 1	II. Đọc , tìm hiểu văn bản
Hoạt động của GV & HS
Nội dung
1. Hoàn cảnh và nỗi lòng của lão Hạc.
Gv: Tại sao một con chó lại được gọi là cậu Vàng.
- Lão nghèo, mất vợ, sống cảnh "gà trống nuôi con", cô độc chỉ có con chó lão nuôi làm bạn, được lão gọi là Cậu Vàng.
- Bi kịch của con trai -> thương con mà đành bất lực.
- Lão bòn vườn cho con, chịu khổ một mình.
- Yêu quý kỷ vật của con, đồng thời là niềm an ủi duy nhất của lão trong cảnh cô độc.
Gv: Lí do khiến lão Hạc phải bán cậu Vàng?
- Sau khi bị ốm, cuộc sống của lão quá khó khăn, lão nuôi thân không nổi.
- Quyết định bán cậu Vàng là kết quả của những đắn đo, dằn vặt, khổ tâm.
Gv: Cuộc bán cậu Vàng đã lưu lại trong tâm trí lão Hạc như thế nào?
- Nó có biết gì đâu... thế mà lão xử với tôi như thế này?
Gv: Bộ dạng của lão Hạc khi nhớ lại sự việc này?
- Lão cười như mếu... ầng ậng nước. Mặt lão đột nhiên co rúm lại... đánh lừa một con chó...
Gv: Động từ ép trong câu Những vết nhăn... chảy ra có sức gợi tả như thế nào?
-> Gợi lên gương mặt cũ kĩ, già nua, khô héo; một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hình hài thật đáng thương...
-> Miêu tả sinh động -> Khắc hoạ đặc sắc nội tâm nhân vật: đau xót đến cùng cực trước tình thế bắt buộc. 
Gv: Những từ ngữ tượng hình, tượng thanh nào được sử dụng để tạo hình cụ thể, sinh động của lão Hạc?
- ầng ậng nước, miệng móm mém, hu hu khóc.
Gv: Từ đó có thể hình dung lão Hạc là con người như thế nào?
2. Cái chết của lão Hạc.
Bằng những việc làm cụ thể, lão Hạc đã chuẩn bị cái chết cho mình. Tác giả đã dành đoạn cuối cùng để đặc tả cái chết của lão Hạc.
Gv: Tìm chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc?
- Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, ... ; khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên.
Gv: Để đặc tả cái chết của lão Hạc, tác giả đã sử dụng liên tiếp các từ tượng hình và tượng thanh như vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo... Điều này có tác dụng gì?
- Tạo hình ảnh cụ thể, sinh động về cái chết dữ dội, thê thảm của lão Hạc.
- Làm cho người đọc cảm giác như cùng chứng kiến cái chết của lão Hạc.
Gv: Theo em, một người đã tự đầu độc chết để giữ mảnh vườn cho con, một người quyết dành dụm cho ngày chết của mình những đồng tiền ít ỏi, thì đó phải là người có phẩm chất như thế nào?
- Có ý thức về lẽ sống (chết trong còn hơn sống đục).
- Trọng danh dự làm người hơn cả sự sống.
Thảo luận: Cái chết đau thương của lão Hạc mang tính chất bi kịch.
Cái chết đau thương của lão Hạc mang tính chất bi kịch.
Gv: Nếu gọi tên bi kịch lão Hạc thì em sẽ chọn cách gọi nào dưới đây:
- Đó là bi kịch của sự nghèo đói.
- Đó là bi kịch của sự nghèo đói, bế tắc, cùng đường.
- Đó là bi kịch của tình phụ tử.
- Đó là bi kịch của tình phụ tử, bảo toàn tài sản cho con.
- Đó là bi kịch của phẩm giá làm người.
- Đó là bi kịch của việc bảo toàn phẩm giá làm người.
-> Một người trọng danh dự, một tình thương con vô bờ bến.
Tại sao em chọn cách gọi đó?
-> Tình cảm xót thương.
- Lòng tin vào những điều tốt đẹp trong phẩm chất người nông dân lao động.
- Học sinh tự bộc lộ.
Gv: Theo em, bi kịch lão Hạc tác động như thế nào đến người đọc.
Khi nghe Binh Tư nói về lão Hạc, ông giáo cảm thấy cuộc đời thật đáng buồn. Nhưng khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo lại nghĩ "Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác".
- Cuộc đời thật đáng buồn, vì đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như lão Hạc thành kẻ trộm cắp như Binh Tư. Đáng buồn vì đáng để ta thất vọng.
- Cái nghĩa khác của cuộc đời đáng buồn đó là một con người lương thiện như lão Hạc đành phải chết chỉ vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hằng ngày.
- Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, vì không gì có thể huỷ hoại được nhân phẩm người lương thiện như lão Hạc, để ta có quyền hi vọng, tin tưởng ở con người.
Gv? Trong ý nghĩ đó nói thêm với ta điều cao quý nào trong tâm hồn nhân vật ông giáo.
-> Trọng nhân cách.
- Không mất lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.
Hoạt động 2	III . Ý nghĩa văn bản
Hoạt động của GV & HS
Nội dung
Gv: Những điều sâu sắc nào về số phận và phẩm chất của người nông dân lao động trong xã hội cũ?
- Số phận người nông dân trước cách mạng đau thương, cùng khổ nhưng bản chất lương thiện và nhân cách cao quý.
Gv: Với em, điều nhận thức nào sâu sắc hơn cả?
- Học sinh tự bộc lộ.
Gv: Nhân vật ông giáo trong văn bản Lão Hạc là hình ảnh của nhà văn Nam Cao. Từ nhân vật này, em hiểu gì về tác giả Nam Cao?
- Là nhà văn của những người lao động nghèo khổ mà lương thiện.
- Giàu lòng thương người nghèo.
- Có lòng tin mãnh liệt vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động...
Thảo luận nhóm: 
Em học tập được gì từ nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao trong văn bản Lão Hạc?
- Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Sử dụng các chi tiết cụ thể, sinh động để khắc hoạ nhân vật.
- Lối kể chuyện tự nhiên, chân thực, hấp dẫn từ ngôi thứ nhất.
- Tình huống truyện bất ngờ, cảm động.
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.
 3. Củng cố:
- Tình cảnh gia đình LH
- Cái chết LH
- Ý nghĩa của văn bản
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm
- Tóm tắt được nội dung chính của đoạn trích.
- Tìm đọc những tác phẩm của Nam Cao.
- Soạn bài Cô bé bán diêm.
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tiết 15 	TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức:
- Đặc điểm củ từ tường hình , từ tượng thanh 
- Công cụ của từ tượng hình, tượng thanh.
 2. Kĩ năng : 
- Nhận biết từ tượng hình , từ tượng thanh và giá trị của chúng trong năn miểu tả . 
 3. Thái độ :
- Lựa chọn ,sử dụng từ tượng hình , từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói và viết 
II. PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC:- Quy nạp, đàm thoại, thảo luận
- Bảng phụ,Trình bày một phút
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo. Bảng phụ
2. Chuẩn bị của HS: 
Học bài - Làm bài tập.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
1. Bài cũ:
	- Thế nào là trường từ vựng? Cho ví dụ?
- Làm bài tập 6.
2. Bài mới:
Đặt vấn đề: Từ tượng hình, từ tượng thanh là những thuật ngữ đã được dùng quen trong Việt ngữ học. Tượng ở đây là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là "mô phỏng". Vậy, từ tượng hình là gì? Từ tượng thanh là gì? Tính hình tượng và sắc thái biểu cảm của từ tượng hình và từ tượng thanh như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. 
	Hoạt động 1 	I. Đặc điểm, công dụng
Hoạt động của GV & HS
Nội dung
Gọi Hs đọc các đoạn trích trong bài Lão Hạc của nhà văn Nam Cao.
1. Ví dụ: (Sgk)
2. Nhận xét:
Gv: Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật? 
- Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc.
Gv: Những từ ngữ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?
- Những từ gợi tả âm thanh mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người: hu hu, ư ử.
Gv: Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự?
-> Gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động; có giá trị biểu cảm cao.
Bài tập nhanh: Tìm những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn sau:
Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
Gọi Hs đọc ghi nhớ.
3. Ghi nhí: (Sgk)
	Hoạt động 2:	II. Luyện tập
Hoạt động của GV & HS
Nội dung
HS đọc và làm BT 1 SGK
HS lên bảng trình bày
GV nhận xét
Bài tập 1:
- Các từ tượng thanh: soàn soạt, bịch, bốp
- Các từ tượng hình: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo
Bài tập 2:
HS đọc và làm BT 2 SGK
HS lên bảng trình bày
GV nhận xét
- đi lò dò
- đi tập tểnh
- đi khập khiểng
3. Củng cố:
- Thế nào là từ tượng hình?
- Thế nào là tượng thanh? 
- Công dụng của chúng?
- Cho ví dụ?
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Học bài
	- Làm các bài tập còn lại.
	- Xem trước bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.	
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

Tiết 16 	LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: 
- Sự liên kết giữa các đoạn , các phương tiện liên kết ( từ liên kết và câu nối )
- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản 
 2. Kĩ năng : 
- Nhận biết sử dụng được các câu , các từ có chức năng , tác dụng liên kết các đoạn trong một văn bản . 
 3.Thái độ :
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện liên kết.
II. PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Đàm thoại - Quy nạp
- Động não ,Trình bày một phút
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo, bảng phụ 
2. Chuẩn bị của HS: 
Học bài - Xem trước bài.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
1. Bài cũ:
- Nêu cách trình bày nội dung của đoạn văn?
2.Bài mới:
	 Đặt vấn đề: Liên kết đoạn văn nhằm mục đích làm cho ý của các đoạn văn vừa phân biệt nhau, vừa liên mạch với nhau một cách hợp lí, tạo tính chỉnh thể cho văn bản. Muốn vậy, phải tạo mối quan hệ ngữ nghĩa chặt chẽ, hợp lí giữa các đoạn văn với nhau và sử dụng các phương tiện liên kết phù hợp. Vậy, có các cách liên kết đoạn văn nào trong văn bản.
Hoạt động 1 	I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Gọi Hs đọc ví dụ 1 - Sgk, T.50.
1. Ví dụ: Sgk
Gv: Hai đoạn văn trên có mối liên hệ gì không? Vì sao?
- Đoạn 1: Tả sân trường Mĩ Lí trong ngày tựu trường.
- Đoạn 2: Nêu cảm giác của nhân vật tôi một lần ghé qua thăm trường.
- Hai đoạn văn trên cùng một ngôi trường (tả và phát biểu cảm nghĩ), nhưng thời điểm tả và phát biểu nghĩ không hợp lý: việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy không có sự gắn bó với nhau (đánh đồng thời gian hiện tại và quá khứ) nên sự liên kết giữa hai đoạn còn lỏng lẻo, do đó người đọc cảm thấy hụt hẫng.
Đọc 2 đoạn văn của Thanh Tịnh
Gv: Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ 2?
-> Là phương tiện liên kết hai đoạn văn.
Thảo luận nhóm:
Gv: Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết hai đoạn văn. 
- Có dấu hiệu về ý nghĩa xác định thời gian quá khứ của sự việc và cảm nghĩ, nhờ đó hai đoạn văn trở nên liền mạch.
Gv: Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản?
- Là phương tiện liên kết rõ ràng, liên kết 2 đoạn văn về mặt hình thức, làm cho ý giữa các đoạn văn liền mạch với nhau, góp phần tạo nên sự hoàn chỉnh của văn bản.
Hoạt động 2 	II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản
Gọi Hs đọc 2 đoạn văn trong sgk.
Gv: Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên? 
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn 
- Sau câu liên kết.
Gv: Tìm ý nghĩa quan hệ giữa hai đoạn văn trên?
* Dùng từ ngữ có tác dụng liệt kê để liên kết đoạn văn:
Gv: Kể thêm các phương tiện liên kết đoạn văn?
- Trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, sau hết, trở nên, mặt khác, một mặt, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra,...
Đọc 2 đoạn văn trên
Gv: Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên?
* Dùng từ ngữ có ý nghĩa tương phản, đối lập để liên kết đoạn văn.
Gv: Tìm từ ngữ liên kết hai đoạn văn trên?
- Nhưng.
Gv: Kể thêm các phương tiện liên kết?
- Các từ ngữ liên kết đoạn mang ý nghĩa đối lập: Nhưng, trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thế mà, nhưng mà, vậy mà,...
Thảo luận: Đọc lại 2 đoạn văn ở mục 1.2 (I)
Cho biết đó thuộc từ loại nào?
- Từ đó thuộc loại chỉ từ.
Gv: Trước đó là khi nào?
- Trước đó là thời quá khứ.
Gv: Trước đó là trước lúc nhân vật tôi lần đầu tiên cắp sách đến trường. Kể các chỉ từ dùng để liên kết các đoạn văn?
* Dùng các đại từ, chỉ từ để liên kết đoạn văn: Này, nọ, kia, ấy, vậy, thế,...
Đọc hai đoạn văn của Bác.
Gv: Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên?
- Quan hệ tổng kết, khái quát.
Gv: Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó?
- Nói tóm lại.
Gv: Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát?
* Dùng các từ ngữ mang ý khái quát, tổng quát để liên kết đoạn văn: Nhìn chung, tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, nói một cách tổng quát thì, nói cho cùng, có thể nói...
Học sinh đọc ví dụ sgk.
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn.
Gv: Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn?
Gv: Tạo sao câu đó có tác dụng liên kết?
- ái chà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!
- Vì nó nối tiếp và phát triển ở cụm từ bố... cho mà đi học trong đoạn văn trên.
Gv: Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu nào để thể hiện quan hệ giữa các đoạn?
3. Ghi nhớ: (Sgk)
Gọi Hs đọc mục ghi nhớ Sgk
Gv chốt lại nội dung mục ghi nhớ.
Hoạt động 3 	III. Luyện tập
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
Bài tập 1: 
? Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích? Cho biết chúng chỉ mối quan hệ ý nghĩa gì?
- Đoạn a: Nói như vậy: tổng kết.
- Đoạn b: Thế mà: tương phản.
- Đoạn c: Cũng (nối đoạn 2 với đoạn 1), Tuy nhiên (nối đoạn 3 với đoạn 2).
Cũng thế mà: nối tiếp, liệt kê.
Tuy nhiên: tương phản.	
? Chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp điền vào chỗ trống?
Bài tập 2:
a. Từ đó oán nặng...
b. Nói tóm lại phải có khen...
c. Tuy nhiên, điều đáng kể là,...
d. Thật khó trả lời. Lâu nay tôi vẫn là....
3. Củng cố:
 	- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản?
 	- Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản?
 	- Học sinh nhắc lại phần ghi nhớ. 
 	- Gv chốt lại nội dung toàn bài.
4. H­íng dÉn HS häc bµi ë nhµ:
- Học bài
	- Làm các bài tập còn lại.
	- Xem trước bài mới	
V. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tiết 17	 TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Khái niện từ ngữ địa phương và thế nào là biệt ngữ xã hội.
- Tác dụng của từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong văn bản .
2. Kĩ năng :
- Nhận biết , hiểu nghĩa một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội .
- Dùng từ ngừ địa phương và biệt ngữ phù hợp với tình huống giao tiếp .
3. Thái độ :
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng các lớp từ trên đúng chỗ và có hiệu quả.
- Giáo dục HS có thái độ yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt .
II. PHƯƠNG PHÁP & KĨ THUẬT DẠY HỌC:
Quy nạp ,Bảng phụ 
Động não , Trình bày một phút
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của GV: 
- Soạn bài - Nghiên cứu bài 
- Một số từ ngữ ở địa phương và biệt ngữ xã hội ở địa phương .
2. Chuẩn bị của HS: 
- Học bài - Làm bài tập. 
- Sưu tầm một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ở địa phương em .
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
	1. Bài cũ:
	- Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Cho ví dụ?

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_10_20_nam_hoc_2020_2021.doc